- Nghiên cứu chọn giống và kỹ thuật gây trồng Sơn huyết (Melanorrhoea laccifer Pierre) và Bời lời đỏ (Litsea glutinosa Roxb) cho vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
- Nghiên cứu đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ thanh tra đáp ứng yêu cầu của công tác thanh tra trong điều kiện kinh tế thị trường hội nhập quốc tế và cải cách hành chính
- Soát xét TCVN 3114:1993 Bê tông nặng - Phương pháp xác định độ mài mòn
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo khớp nối từ và cụm phanh điện từ của hệ thống truyền động của thiết bị cào rải liệu trong ngành công nghiệp xi măng
- Chế định thương mại hàng hóa của WTO và khả năng thích ứng của Việt Nam trong tiến trình gia nhập
- Phương pháp Discontinuous Galerkin cho phương trình Advection
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi bò thịt cao sản F1 BBB theo hình thức chăn nuôi công nghiệp trong nông hộ tại huyện Yên Bình - Văn Yên - Văn Chấn tỉnh Yên Bái
- Phát triển các phương pháp số để tính toán tối ưu và đánh giá độ tin cậy một số bài toán trong đa môi trường vật lý
- Nghiên cứu ứng dụng PET/CT và Cyberknife trong chẩn đoán và điều trị ung thư tuyến giáp biệt hóa ung thư tuyến tiền liệt và ung thư phổi
- Nghiên cứu sản xuất và ứng dụng chế phẩm phân vi sinh vật tổng hợp phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
02/2016
Ứng dụng chế độ cạo nhịp độ thấp đối với vườn cây cao su mới mở cạo trên một số dùng vô tính trồng phổ biến tại Tổng Công ty Cao su Đồng Nai
Công ty TNHH MTV Tổng Công ty Cao su Đồng Nai
Cơ sở
ThS. Nguyễn Thị Huệ Thanh
ThS. Nguyễn Thị Hoàng Vân, ThS. Nguyễn Năng, KS. Nguyễn Quốc Cường, KS. Chu Đăng Khoa, KS. Hoàng Thăng Long, KS. Phạm Thị Kim Loan, KS. Huỳnh Tấn Khách, KS. Lê Võ Ngọc Diễm
Cây công nghiệp và cây thuốc
01/01/2012
01/06/2015
2016
130
Kết quả cho thấy: Các nghiệm thức cạo nhịp d4 có năng suất cá thể và năng suất lao đông cao hơn so với các nghiệm thức cạo d3, DRC % của nhóm nghiệm thức d4 có biểu hiện cao hơn so với các nghiệm thứcd3; tình trạng sinh lý của hệ thống thống ống mủ thôn qua các thông số về hàm lượng đường, lân vô cơ, thiols và tổng hàm lượng chất rắn (TSC) chưa có những biến đổi bất thường; tỷ lệ khô mặt cạo trên các vườn thí nghiệm xuất hiện chưa đáng kể; sinh trưởng vanh thân tốt trên cả ba dòng vô tính, mức độ tiêu hao vỏ cạo trên bảng cạo từng năm của các nghiệm thức d4 ít hơn nhóm nghiệm thức d3, do tổng số lát cạo trọng từng năm của nhóm nghiệm thứ d4 ít hơn.
Nội dung 2: Ứng dụng chế độ cạo nhịp độ thấp ở diện rộng quy mô sản xuất được triển khai thực hiện tại nông trường cao su Long Thành với dòng vô tính VM 515 chiếm đa số. Thực nghiệm gồm hai nghiệm thức được bố trí theo kiểu thực nghiệm đồng ruộng, gồm các chỉ tiêu theo dõi: sản lượng, DRC% các thông số sinh lý mủ, khô mặt cao, vanh thân, hao dăm cạo mủ.
Kết quả cho thấy: Nghiệm thức cạo nhịp độ d4 có năng suất cá thể và năng suất lao động cao hơn 22% so với nghiệm thức cạo nhịpđộ d3, do ít hơn về số lát cạo nên năng suất quần thể của nghiệm thức d4 chỉ bằng 92% sô với nghiệm thức d3, hàm lượng cao su khô cảu hai nghiệm thức tương đương nhau; các thông số sinh lý mủ không có những biến đổi bất thường; nghiệm thức cạo nhịp độ d4 có tỷ lệ câ khô mặt cạo từng phần cao hơn nhịp độ d3, trong khi tỷ lệ khô mặt cạo toàn phần là tương đương nhau;về hiệu quả kinh tế, thu nhập của người côn nhân tăng thêm 8% và giảm 25 % nhu cầu lao động, giúp Công ty TNHH MTV Tổng công ty Cao su Đồng Nai giải quyết được sự thiếu hụt lao động cạo mủ và giảm giá thành sản phẩm trước khi chế biến.
cạo nhịp, vườn cây, Cao su
DNI - 02 -2016