
- Ứng dụng công nghệ sản xuất ắc quy chì axit kín khí
- Hợp tác nghiên cứu xây dựng quy trình đánh giá tương dương sinh học của thuốc tác dụng kéo dài và hệ điều trị qua da
- Nghiên cứu sản xuất dầu cho quá trình gia công cáp điện có điện thế cao 6KV-100KV
- Đánh giá tác động của việc thực hiện các cam kết về thuế đến thu ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2021-2030
- Hoàn thiện hệ thống giống vịt hướng thịt và hướng trứng tại các tỉnh Nam Bộ
- Một số đặc điểm dịch tễ học và hiệu quả biện pháp can thiệp bệnh sán lá gan lớn ở một số xã thuộc huyện Xuân Trường tỉnh nam Định
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân trên địa bàn TP Hồ Chí Minh
- Sản xuất thử cụm chi tiết bơm thuỷ lực các máy công trình-Tài liệu đào tạo lý thuyết chuyển giao công nghệ chế tạo cụm chi tiết bơm thuỷ lực máy công trình ( phần về bơm thuỷ lực hướng trục )
- Tình hình Campuchia giai đoạn 2013 - 2023 và những tác động đến Việt Nam
- Thiết kế chế tạo hệ phổ kế siêu cao tần (băng C) và khai thác ứng dụng hệ phổ kế trong nghiên cứu viễn thám thảm thực vật và nhiệt độ mặt nước biển tại Việt Nam



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
08/GCN-TTKHCN
Ứng dụng thức ăn chế biến trong ương giống và thức ăn công nghiệp trong nuôi thương phẩm cá lóc (Channa striata) tại huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
Trường Đại học Cần Thơ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cơ sở
ThS. Nguyễn Thanh Hiệu
PGS.TS. Phạm Thanh Liêm; TS. Nguyễn Văn Triều; PGS.TS. Lam Mỹ Lan; ThS. Phạm Thị Cẩm Lài; TS. Nguyễn Hoàng Thanh; ThS. Trần Ngọc Hoài Nhân; KS. Nguyễn Kim Tuyết; KS. Nguyễn Thị Mộng Tuyền; KS. Trần Văn Đáp.
Sinh lý và dinh dưỡng thuỷ sản
12/2022
7/2024
2024
Cần Thơ
86
Dự án đã tổ chức thành công một lớp tập huấn kỹ thuật về ương giống và nuôi thương phẩm cá lóc trong ao và trong vèo. Xây dựng 3 điểm ương cá lóc từ cỡ nhỏ lên giống cỡ lớn bằng thức ăn chế biến. Xây dựng thành công 2 điểm nuôi cá lóc trong ao đất và 2 điểm nuôi cá lóc trong vèo kết hợp với cá trê vàng bên ngoài. Một số yếu tố môi trường nước trong các ao ương và nuôi như nhiệt độ, pH, độ trong, DO, TAN, NO2- nằm trong khoảng thích hợp cho sự tăng trưởng và phát triển của cá lóc. Sau 45 ngày ương, tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng của cá lóc giống từ 0,39 – 0,54 g/ngày, kích cỡ trung bình cá lóc giống lúc thu hoạch từ 11,9 - 16,2 g/con, tỷ lệ sống của cá ương dao động từ 65 - 88%, tương ứng với năng suất từ 5,20 – 7,26 kg/m2. Hiệu quả lợi nhuận của mô hình ương cá lóc dao động từ 5,25 – 9,5 triệu đồng/vụ. Tỉ suất lợi nhuận từ 40,7% - 74,6%.
Sau 6 tháng nuôi, khối lượng trung bình của cá lóc thương phẩm trong ao và trong vèo lần lượt từ 818 - 891 g/con và 823 - 990 g/con. Tương ứng với năng suất 12 - 15 kg/m2 ao và 61,5 – 77,2 kg/m2 vèo. Tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng cá lóc nuôi trong ao từ 4,46 - 4,87 g/ngày và nuôi vèo từ 4,49 – 5,42 g/ngày, tỷ lệ sống của cá lóc nuôi trong ao từ 58,8 – 65,5% và trong vèo từ 62,2 – 65,5%. Hệ số thức ăn của cá lóc nuôi trong ao và vèo dao động từ 1,20 – 1,33. Lợi nhuận nuôi cá lóc trong ao từ 2.640.000 – 4.191.000 đồng/vụ/năm và cá lóc nuôi trong vèo từ 2.856.000 – 6.693.000 đồng/vụ/năm. Tỉ suất lợi nhuận của cá lóc nuôi trong ao từ 6,04 – 8,32% thấp hơn so tỉ suất lợi nhuận (6,39 - 12,9%) khi nuôi cá lóc trong vèo và cá trê vàng bên ngoài.
Cá lóc (Channa striata); ươm giống; nuôi thương phẩm.
Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Cần Thơ
CTO-2024-08