
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm xây dựng thử nghiệm bộ chỉ thị sinh học phục vụ quan trắc môi trường các lưu vực sông của Việt Nam - áp dụng thử nghiệm cho lưu vực sông Nhuệ - Đáy - Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của bộ chỉ thị sinh học tr
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động cung cấp chuyên gia trong nước, quốc tế tư vấn, cung cấp dịch vụ cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; cung cấp dịch vụ ươm tạo, dịch vụ đào tạo tập trung cho doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; thẩm định cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- Nghiên cứu tiềm năng ứng dụng Blockchain trong các bài toán giao dịch vi mô trong nền kinh tế số
- Tính toán thiết kế: Điều tiết lũ và xác định qui mô tràn sự cố cho hồ chứa nước Lớp lọc đệm dưới lớp gia cố mái thượng lưu đập hồ chứa (phụ lục 2)
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ ngành Bảo hiểm xã hội
- Triển khai thực hiện đề tài khoa học Đo đạc chỉ số phát triển con người (HDI) tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2004- 2006 Đề xuất các giải pháp giai đoạn 2007- 2010
- Sơ bộ đánh giá xói mòn trên lưu vực sông SêSan thông qua số liệu thực nghiệm
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế giúp đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp trên địa bàn Lạng Sơn đến năm 2020
- Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật sản xuất tích hợp nông nghiệp qui mô nông hộ ở xã Huyền Hội huyện Càng Long tỉnh Trà Vinh
- Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 1986-1990



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
08/GCN-TTKHCN
Ứng dụng thức ăn chế biến trong ương giống và thức ăn công nghiệp trong nuôi thương phẩm cá lóc (Channa striata) tại huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
Trường Đại học Cần Thơ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cơ sở
ThS. Nguyễn Thanh Hiệu
PGS.TS. Phạm Thanh Liêm; TS. Nguyễn Văn Triều; PGS.TS. Lam Mỹ Lan; ThS. Phạm Thị Cẩm Lài; TS. Nguyễn Hoàng Thanh; ThS. Trần Ngọc Hoài Nhân; KS. Nguyễn Kim Tuyết; KS. Nguyễn Thị Mộng Tuyền; KS. Trần Văn Đáp.;
Sinh lý và dinh dưỡng thuỷ sản
12/2022
7/2024
2024
Cần Thơ
86
Dự án đã tổ chức thành công một lớp tập huấn kỹ thuật về ương giống và nuôi thương phẩm cá lóc trong ao và trong vèo. Xây dựng 3 điểm ương cá lóc từ cỡ nhỏ lên giống cỡ lớn bằng thức ăn chế biến. Xây dựng thành công 2 điểm nuôi cá lóc trong ao đất và 2 điểm nuôi cá lóc trong vèo kết hợp với cá trê vàng bên ngoài. Một số yếu tố môi trường nước trong các ao ương và nuôi như nhiệt độ, pH, độ trong, DO, TAN, NO2- nằm trong khoảng thích hợp cho sự tăng trưởng và phát triển của cá lóc. Sau 45 ngày ương, tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng của cá lóc giống từ 0,39 – 0,54 g/ngày, kích cỡ trung bình cá lóc giống lúc thu hoạch từ 11,9 - 16,2 g/con, tỷ lệ sống của cá ương dao động từ 65 - 88%, tương ứng với năng suất từ 5,20 – 7,26 kg/m2. Hiệu quả lợi nhuận của mô hình ương cá lóc dao động từ 5,25 – 9,5 triệu đồng/vụ. Tỉ suất lợi nhuận từ 40,7% - 74,6%.
Sau 6 tháng nuôi, khối lượng trung bình của cá lóc thương phẩm trong ao và trong vèo lần lượt từ 818 - 891 g/con và 823 - 990 g/con. Tương ứng với năng suất 12 - 15 kg/m2 ao và 61,5 – 77,2 kg/m2 vèo. Tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng cá lóc nuôi trong ao từ 4,46 - 4,87 g/ngày và nuôi vèo từ 4,49 – 5,42 g/ngày, tỷ lệ sống của cá lóc nuôi trong ao từ 58,8 – 65,5% và trong vèo từ 62,2 – 65,5%. Hệ số thức ăn của cá lóc nuôi trong ao và vèo dao động từ 1,20 – 1,33. Lợi nhuận nuôi cá lóc trong ao từ 2.640.000 – 4.191.000 đồng/vụ/năm và cá lóc nuôi trong vèo từ 2.856.000 – 6.693.000 đồng/vụ/năm. Tỉ suất lợi nhuận của cá lóc nuôi trong ao từ 6,04 – 8,32% thấp hơn so tỉ suất lợi nhuận (6,39 - 12,9%) khi nuôi cá lóc trong vèo và cá trê vàng bên ngoài.
Cá lóc (Channa striata); ươm giống; nuôi thương phẩm.
Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Cần Thơ
CTO-2024-08