
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và giải pháp công nghệ để phát triển bền vững lưu vực sông Hồng - Phát triển các module tính toán
- Đánh giá kiến thức thái độ thực hành phòng chống HIV/AIDS của người dân một số dân tộc ít người ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Quảng Trị
- Nghiên cứu thực trạng và xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ đất trồng lúa vùng Đồng bằng sông Hồng
- Thử nghiệm sản xuất giống nhân tạo bàn mai Atrina vexillum (Born 1778) tại Khánh Hòa
- Nghiên cứu nuôi cấy rễ tơ cây ké hoa đào (Urena lobata L) nhằm thu nhận nguyên liệu sản xuất hoạt chất điều trị tiểu đường tuýp 2
- Phụ lục đề tài: Hợp tác nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ dự phòng và điều trị đẻ non ở thai phụ tại khu vực phía Bắc Việt Nam
- Nghiên cứu lựa chọn công nghệ cơ giới hoá khai thác và thiết kế chế tạo loại dàn chống tự hành phù hợp áp dụng đối với điều kiện địa chất các vỉa dày độ dốc đến 35 độ tại vùng Quảng Ninh
- Hợp tác chế tạo bơm chìm có công suất lớn phục vụ nông nghiệp
- Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ số đánh giá hiệu quả thi hành pháp luận của các cơ quan hành chính nhà nước
- Ứng dụng khoa học công nghệ xây dựng mô hình chăn nuôi lợn ngoại khép kín an toàn sinh học tại huyện Cẩm Thủy tỉnh Thanh Hóa



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
08/GCN-TTKHCN
Ứng dụng thức ăn chế biến trong ương giống và thức ăn công nghiệp trong nuôi thương phẩm cá lóc (Channa striata) tại huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
Trường Đại học Cần Thơ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cơ sở
ThS. Nguyễn Thanh Hiệu
PGS.TS. Phạm Thanh Liêm, TS. Nguyễn Văn Triều, PGS.TS. Lam Mỹ Lan, ThS. Phạm Thị Cẩm Lài, TS. Nguyễn Hoàng Thanh, ThS. Trần Ngọc Hoài Nhân, KS. Nguyễn Kim Tuyết, KS. Nguyễn Thị Mộng Tuyền, KS. Trần Văn Đáp.
Sinh lý và dinh dưỡng thuỷ sản
12/2022
7/2024
2024
Cần Thơ
86
Dự án đã tổ chức thành công một lớp tập huấn kỹ thuật về ương giống và nuôi thương phẩm cá lóc trong ao và trong vèo. Xây dựng 3 điểm ương cá lóc từ cỡ nhỏ lên giống cỡ lớn bằng thức ăn chế biến. Xây dựng thành công 2 điểm nuôi cá lóc trong ao đất và 2 điểm nuôi cá lóc trong vèo kết hợp với cá trê vàng bên ngoài. Một số yếu tố môi trường nước trong các ao ương và nuôi như nhiệt độ, pH, độ trong, DO, TAN, NO2- nằm trong khoảng thích hợp cho sự tăng trưởng và phát triển của cá lóc. Sau 45 ngày ương, tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng của cá lóc giống từ 0,39 – 0,54 g/ngày, kích cỡ trung bình cá lóc giống lúc thu hoạch từ 11,9 - 16,2 g/con, tỷ lệ sống của cá ương dao động từ 65 - 88%, tương ứng với năng suất từ 5,20 – 7,26 kg/m2. Hiệu quả lợi nhuận của mô hình ương cá lóc dao động từ 5,25 – 9,5 triệu đồng/vụ. Tỉ suất lợi nhuận từ 40,7% - 74,6%.
Sau 6 tháng nuôi, khối lượng trung bình của cá lóc thương phẩm trong ao và trong vèo lần lượt từ 818 - 891 g/con và 823 - 990 g/con. Tương ứng với năng suất 12 - 15 kg/m2 ao và 61,5 – 77,2 kg/m2 vèo. Tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng cá lóc nuôi trong ao từ 4,46 - 4,87 g/ngày và nuôi vèo từ 4,49 – 5,42 g/ngày, tỷ lệ sống của cá lóc nuôi trong ao từ 58,8 – 65,5% và trong vèo từ 62,2 – 65,5%. Hệ số thức ăn của cá lóc nuôi trong ao và vèo dao động từ 1,20 – 1,33. Lợi nhuận nuôi cá lóc trong ao từ 2.640.000 – 4.191.000 đồng/vụ/năm và cá lóc nuôi trong vèo từ 2.856.000 – 6.693.000 đồng/vụ/năm. Tỉ suất lợi nhuận của cá lóc nuôi trong ao từ 6,04 – 8,32% thấp hơn so tỉ suất lợi nhuận (6,39 - 12,9%) khi nuôi cá lóc trong vèo và cá trê vàng bên ngoài.
Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Cần Thơ
CTO-2024-08