
- Nghiên cứu sản xuất cột sắc ký ái lực miễn dịch dùng để định lượng Aflatoxin
- ứng dụng phương pháp phân tích quan hệ và nghiên cứu thống kê kinh tế-xã hội
- Đánh giá phạm vi ảnh hưởng và biện pháp kiểm soát các nguồn phát thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường từ hoạt động của các nhà máy đường và tinh bột sắn trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Xây dựng mô hình trồng ớt ngọt trên giá thể và công nghệ tưới nhỏ giọt tại thị trấn Nam Ban huyện Lâm Hà
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ SCADA phục vụ an toàn lao động trong ngành khai thác hầm lò
- Tăng cường năng lực tham gia của hàng nông sản vào chuỗi giá trị toàn cầu trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam-Phụ luc
- Nghiên cứu ứng dụng bộ công cụ của IPCC đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nước biển dâng đến biến động rừng ngập mặn ven biển đồng bằng sông Cửu Long
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới tạo gỗ ghép kích thước lớn thân thiện với môi trường từ gỗ rừng trồng dùng trong sản xuất đồ mộc và xây dựng
- Nghiên cứu chế tạo, biến tính vật liệu hấp phụ hiệu năng cao zeolite sinh học phủ nano oxit kim loại và ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường nước
- Kết quả chọn giống lúa mì 1991-1995



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
08/GCN-TTKHCN
Ứng dụng thức ăn chế biến trong ương giống và thức ăn công nghiệp trong nuôi thương phẩm cá lóc (Channa striata) tại huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ
Trường Đại học Cần Thơ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cơ sở
ThS. Nguyễn Thanh Hiệu
PGS.TS. Phạm Thanh Liêm; TS. Nguyễn Văn Triều; PGS.TS. Lam Mỹ Lan; ThS. Phạm Thị Cẩm Lài; TS. Nguyễn Hoàng Thanh; ThS. Trần Ngọc Hoài Nhân; KS. Nguyễn Kim Tuyết; KS. Nguyễn Thị Mộng Tuyền; KS. Trần Văn Đáp.
Sinh lý và dinh dưỡng thuỷ sản
12/2022
7/2024
2024
Cần Thơ
86
Dự án đã tổ chức thành công một lớp tập huấn kỹ thuật về ương giống và nuôi thương phẩm cá lóc trong ao và trong vèo. Xây dựng 3 điểm ương cá lóc từ cỡ nhỏ lên giống cỡ lớn bằng thức ăn chế biến. Xây dựng thành công 2 điểm nuôi cá lóc trong ao đất và 2 điểm nuôi cá lóc trong vèo kết hợp với cá trê vàng bên ngoài. Một số yếu tố môi trường nước trong các ao ương và nuôi như nhiệt độ, pH, độ trong, DO, TAN, NO2- nằm trong khoảng thích hợp cho sự tăng trưởng và phát triển của cá lóc. Sau 45 ngày ương, tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng của cá lóc giống từ 0,39 – 0,54 g/ngày, kích cỡ trung bình cá lóc giống lúc thu hoạch từ 11,9 - 16,2 g/con, tỷ lệ sống của cá ương dao động từ 65 - 88%, tương ứng với năng suất từ 5,20 – 7,26 kg/m2. Hiệu quả lợi nhuận của mô hình ương cá lóc dao động từ 5,25 – 9,5 triệu đồng/vụ. Tỉ suất lợi nhuận từ 40,7% - 74,6%.
Sau 6 tháng nuôi, khối lượng trung bình của cá lóc thương phẩm trong ao và trong vèo lần lượt từ 818 - 891 g/con và 823 - 990 g/con. Tương ứng với năng suất 12 - 15 kg/m2 ao và 61,5 – 77,2 kg/m2 vèo. Tăng trưởng tuyệt đối về khối lượng cá lóc nuôi trong ao từ 4,46 - 4,87 g/ngày và nuôi vèo từ 4,49 – 5,42 g/ngày, tỷ lệ sống của cá lóc nuôi trong ao từ 58,8 – 65,5% và trong vèo từ 62,2 – 65,5%. Hệ số thức ăn của cá lóc nuôi trong ao và vèo dao động từ 1,20 – 1,33. Lợi nhuận nuôi cá lóc trong ao từ 2.640.000 – 4.191.000 đồng/vụ/năm và cá lóc nuôi trong vèo từ 2.856.000 – 6.693.000 đồng/vụ/năm. Tỉ suất lợi nhuận của cá lóc nuôi trong ao từ 6,04 – 8,32% thấp hơn so tỉ suất lợi nhuận (6,39 - 12,9%) khi nuôi cá lóc trong vèo và cá trê vàng bên ngoài.
Cá lóc (Channa striata); ươm giống; nuôi thương phẩm.
Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Cần Thơ
CTO-2024-08