- Bảo tồn lưu giữ nguồn gen vi sinh vật thú y
- Nghiên cứu luật tục của đồng bào các dân tộc thiểu số phục vụ đầu tư phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời sống văn hoá cơ sở
- Hoàn thiện công nghệ thiết kế giày dép với sự trợ giúp của máy tính và triển khai sản xuất các mẫu thiết kế trên dây chuyền sản xuất công nghiệp qui mô nhỏ
- Nghiên cứu tổng hợp hệ xúc tác từ tính cấu trúc lỗ xốp nano cho phản ứng transester hóa từ dầu hạt cây Neem
- Khảo sát sự tích lũy và chất lượng tinh dầu của tần dày lá (Plectranthus amboinicus (Lour) Spreng theo thời gian
- Nghiên cứu chế tạo vật liệu Fe/C ứng dụng làm điện ực âm pin Fe/khí
- Nghiên cứu xây dựng công nghệ sản xuất các loại đường chức năng dùng trong công nghiệp thực phẩm dược phẩm và mỹ thuật
- Nghiên cứu giải pháp phát huy giá trị của các tác phẩm mỹ thuật tại Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam
- Nghiên cứu công nghệ cracking xúc tác để sản xuất nhiên liệu từ dầu nhờn thải
- Xây dựng mô hình trình diễn mở rộng nuôi thương phẩm cá rô phi dòng Sô đan trên địa bàn huyện Gia Lộc tỉnh Hải Dương
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng vùng chè Yên Thế năng suất chất lượng phục vụ xuất khẩu
viện nghiên cứu và phát triển vùng
UBND Tỉnh Bắc Giang
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS Lê Tất Khương
ThS Chu Huy Tưởng; ThS Đặng Ngọc Vượng; ThS Nguyễn Trọng Phương; CN Nguyễn Thị Hồng Vân; ThS Nguyễn Xuân Cường; CN Thân Dỹ Ngữ; KS Nguyễn Thị Thanh Xuân
Trồng trọt
01/05/2016
01/12/2018
2018
Hà Nội
Sau 3 năm triển khai, dự án đã xây dựng được mô hình trồng thâm canh chè giống mới với 4 giống chè (LDP1, PH11, PH8 và Kim Tuyên) trên địa bàn 5 xã của huyện Yên Thế với quy mô 20ha, đạt 100% kế hoạch đề ra. Địa bàn triển khai dự án là các xã trọng điểm về phát triển chè của huyện như Canh Nậu, Đồng Tiến, Xuân Lương, Đồng Vương. Đồng thời xây dựng mô hình tưới cho chè bằng công nghệ tưới nhỏ giọt của Israel 1,0 ha, trong đó 0,5ha trên nương chè LDP1 tuổi 6 và 0,5ha trên nương chè LDP1 trồng mới tại Công ty TNHH Hiệp Thành.
Qua đánh giá một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của nương chè trồng mới cho thấy: Giống chè Kim Tuyên và giống LDP1 là cho năng suất cao. Để đánh giá chất lượng các sản phẩm chè xanh chế biến từ nguyên liệu các giống chè trồng trong dự án theo Tiêu chuẩn ngành số 10TCN121:1989 về việc quy định yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm chè xanh xuất khẩu cho thấy, giống chè Kim Tuyên có chất lượng tốt nhất trong các giống chè tham gia dự án.Việc áp dụng tưới nước kết hợp với dinh dưỡng bằng công nghệ nhỏ giọt của Israel cho nương chè trồng mới giai đoạn kiến thiết cơ bản giúp cho tỷ lệ sống sau trồng cao hơn, các chỉ tiêu sinh trưởng chính như chiều cao cây, độ rộng tán, đường kính gốc đều đạt cao hơn hẳn so với nương chè không tưới nước. Tuy nhiên, chi phí đầu tư cho hệ thống tưới nước kết hợp với dinh dưỡng bằng công nghệ nhỏ giọt của Israel tương đối lớn. Do vậy, chỉ nên áp dụng phương pháp này ở những vùng sản xuất chè chất lượng cao, giá bán chè thành phẩm cao, có điều kiện thâm canh tốt, và hạn chế về nguồn nước.
Chè, xuất khẩu, vùng chè, Viện nghiên cứu và phát triển vùng
Trung tâm Ứng Dụng Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang
BGG-0212-2018