- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành dịch vụ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và thực hiện hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc
- Nghiên cứu đánh giá các điều kiện và đề xuất giải pháp phát triển hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- Văn hóa làng của các dân tộc Thái Hmông ở một số tỉnh miền núi Tây Bắc và việc phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong điều kiện hiện nay
- Nghiên cứu kế toán nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 40
- Hoàn thiện và phát triển các bộ kit sinh học phân tử chẩn đoán các bệnh do HBV (Hepatitis) HCV (Hepatitis C virus) và HPV (Human Papillomavirus)
- Nghiên cứu nội dung phương pháp quy trình giao kế hoạch và chấm điểm đánh giá việc thực hiện kế hoạch công tác của các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Thống kê
- Tuyển chọn một số giống dưa vàng thơm Hà Lan tại Mộc Châu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn lĩnh vực lao động người có công và xã hội phục vụ xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2021-2030
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất tấm nhựa ứng dụng làm kè chống sạt lở kênh rạch sông ngòi
- Cơ chế chính sách quản lý thương mại ở các đô thị nước ta
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật xây dựng vùng chè Yên Thế năng suất chất lượng phục vụ xuất khẩu
viện nghiên cứu và phát triển vùng
UBND Tỉnh Bắc Giang
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS Lê Tất Khương
ThS Chu Huy Tưởng; ThS Đặng Ngọc Vượng; ThS Nguyễn Trọng Phương; CN Nguyễn Thị Hồng Vân; ThS Nguyễn Xuân Cường; CN Thân Dỹ Ngữ; KS Nguyễn Thị Thanh Xuân
Trồng trọt
01/05/2016
01/12/2018
2018
Hà Nội
Sau 3 năm triển khai, dự án đã xây dựng được mô hình trồng thâm canh chè giống mới với 4 giống chè (LDP1, PH11, PH8 và Kim Tuyên) trên địa bàn 5 xã của huyện Yên Thế với quy mô 20ha, đạt 100% kế hoạch đề ra. Địa bàn triển khai dự án là các xã trọng điểm về phát triển chè của huyện như Canh Nậu, Đồng Tiến, Xuân Lương, Đồng Vương. Đồng thời xây dựng mô hình tưới cho chè bằng công nghệ tưới nhỏ giọt của Israel 1,0 ha, trong đó 0,5ha trên nương chè LDP1 tuổi 6 và 0,5ha trên nương chè LDP1 trồng mới tại Công ty TNHH Hiệp Thành.
Qua đánh giá một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của nương chè trồng mới cho thấy: Giống chè Kim Tuyên và giống LDP1 là cho năng suất cao. Để đánh giá chất lượng các sản phẩm chè xanh chế biến từ nguyên liệu các giống chè trồng trong dự án theo Tiêu chuẩn ngành số 10TCN121:1989 về việc quy định yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm chè xanh xuất khẩu cho thấy, giống chè Kim Tuyên có chất lượng tốt nhất trong các giống chè tham gia dự án.Việc áp dụng tưới nước kết hợp với dinh dưỡng bằng công nghệ nhỏ giọt của Israel cho nương chè trồng mới giai đoạn kiến thiết cơ bản giúp cho tỷ lệ sống sau trồng cao hơn, các chỉ tiêu sinh trưởng chính như chiều cao cây, độ rộng tán, đường kính gốc đều đạt cao hơn hẳn so với nương chè không tưới nước. Tuy nhiên, chi phí đầu tư cho hệ thống tưới nước kết hợp với dinh dưỡng bằng công nghệ nhỏ giọt của Israel tương đối lớn. Do vậy, chỉ nên áp dụng phương pháp này ở những vùng sản xuất chè chất lượng cao, giá bán chè thành phẩm cao, có điều kiện thâm canh tốt, và hạn chế về nguồn nước.
Chè, xuất khẩu, vùng chè, Viện nghiên cứu và phát triển vùng
Trung tâm Ứng Dụng Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang
BGG-0212-2018