
- Nâng cao vai trò của công đoàn trong thực hiện dân chủ ở cơ sở tại các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Điều tra đánh giá các yếu tố tác động đến tài nguyên môi trường đất và nước ở thành phố Vinh trong quá trình đô thị hóa
- Nghiên cứu kỹ thuật trồng cây Xoan nhừ (Choerospondias axillaris) cung cấp gỗ lớn tại các tỉnh miền núi phía Bắc
- Nghiên cứu đánh giá đặc tính kỹ thuật của điện trở phi tuyến ôxít kim loại kẽm trong chống sét van cao áp 110-220kV lắp đặt tại Việt Nam
- Nghiên cứu nhân nhanh In vitro gốc ghép để tạo cây giống ghép có khả năng chống chịu bệnh chết nhanh trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Xây dựng các phương pháp dự báo khí tượng nông nghiệp các thời kỳ phát triển chủ yếu năng suất và sản lượng lúa Việt Nam
- Nghiên cứu giải pháp công nghệ rút ngắn thời gian sấy và tiết kiệm năng lượng trong sấy gỗ
- Dự án sản xuất thử - thử nghiệm ( sản xuất thuốc nổ an toàn dùng cho mỏ hầm lò có chế độ khí nổ CH4 )
- Nguồn nhân lực trong nước đánh giá thực trạng và dự báo
- Báo cáo tổng kết thử nghiệm on - farm - rescarch và IPM cho lạc tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam trong chương trình hợp tác VN-ICRISAT (1992-1995)



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
146/10/2024/ĐK-KQKHCN
Xác định nguồn gen và phát triển sản xuất giống gà của đồng bào tại chỗ tỉnh Đắk Lắk
Trường Đại học Tây Nguyên
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS. Trần Quang Hạnh
PGS.TS. Trần Quang Hạnh (Chủ nhiệm); PGS.TS. Phạm Thế Huệ; ThS. Ngô Thị Kim Chi; ThS. Nguyễn Đức Điện; ThS. Mai Thị Xoan; ThS. Bùi Thị Như Linh; ThS. Trần Thị Thắm; ThS. Nguyễn Anh Tuấn; CN. Nguyễn Đức Dũng; CN. Nguyễn Thị Thanh Tâm;
Khoa học nông nghiệp
04/2022
04/2024
2024
Đắk Lắk
122
- Mục tiêu chung: Xác định được nguồn gen giống gà của đồng bào tại chỗ tỉnh Đắk Lắk nhằm phát triển sản xuất và bảo tồn.
- Mục tiêu cụ thể: Đánh giá được thực trạng chăn nuôi giống gà về con giống, phương thức nuôi, sự phân bố, nguồn gốc, các tính trạng sinh học, tính trạng sản xuất; Đánh giá được đặc điểm ngoại hình, sinh trưởng, sinh sản, năng suất, chất lượng thịt của giống gà; Xây dựng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, thú y phòng bệnh; Xây dựng 01 cơ sở nhân giống thuần chủng; Xây dựng được 01 mô hình nuôi gà thương phẩm trong nông hộ.
Kết quả thực hiện:
Giống gà được nuôi với quy mô nhỏ. Phương thức nuôi phổ biến chăn thả, thức ăn sử dụng nuôi gà là thức ăn sẵn có tại địa phương. Chăn nuôi giống gà này gặp những trở ngại: dịch bệnh, kỹ thuật chăn nuôi và thiếu con giống chất lượng cao.
Giống gà có tỷ lệ nuôi sống lúc 20 tuần tuổi đạt 92,5%, tuổi đẻ quả trứng đầu tiên lúc 21,76 tuần tuổi, gà đẻ đạt đỉnh cao ở tuần tuổi 34 – 37. Năng suất trứng của gà đến 73 tuần tuổi là 93,04 quả trứng, tỷ lệ đẻ trung bình đạt 25,54%, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng là 4,42 kg. Chất lượng trứng tốt, khối lượng trứng đạt 44,57 g, chỉ số Haugh 82,14, tỷ lệ trứng có phôi cao 92,94%, tỷ lệ ấp nở/trứng có phôi 78,18%, tỷ lệ ấp nở/tổng số trứng đem ấp 72,94%. Gà có khả năng sinh sản tương đương với một số giống gà bản địa khác ở Việt Nam.
Gà có khối lượng thấp lúc 20 tuần tuổi con trống đạt 1.305,5 g, con mái đạt 1.014,8 g. Sinh trưởng tuyệt đối ở con trống đạt 10,49g, con mái 7,84 g, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng cao (4,79 – 5,91 kg/kg tăng KL).
Gà giết mổ lúc 20 tuần tuổi có năng suất thịt cao, tương đương với nhiều giống gà nội tại các địa phương khác. Thịt gà có chất lượng tốt, tương đương với nhiều giống gà nội ở trong nước
Phát triển giống gà của đồng bào
Trung tâm Thông tin - Ứng dụng KH&CN tỉnh Đắk Lắk
ĐL40-2024-010