
- Hỗ trợ hoạt động liên kết của các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại các trường đại học viện nghiên cứu tổ chức chính trị - xã hội
- Tổng kết chương trình khuyến nông 1993-1994
- Nghiên cứu xây dựng quy trình đánh giá tác động giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Nghiên cứu đánh giá giá trị lịch sử và văn hóa các di tích khảo cổ học ở tỉnh Bắc Giang ( giai đoạn 2008-2020)
- Xây dựng mô hình sản xuất giá thể hữu cơ từ nguồn nguyên liệu phụ phẩm nông lâm nghiệp sẵn có tại Ninh Thuận
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình trồng và phát triển sản xuất chuỗi giá trị cây dược liệu Khoai nưa (Amorphophalluskonjac KKoch) Ngưu bàng (Arctium lappa Linn) tại Lào Cai
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình vườn ao chuồng rừng đa dạng phát triển kinh tế hộ gia đình nông dân tại xã Minh Tân - huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang
- Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO trong lĩnh vực chống bán phá giá và chống trợ cấp: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
- Đề tài 12 - Nhiệm vụ 5: Nghiên cứu đề xuất mô hình cơ quan thông tin phục vụ nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ trong giai đoạn chuyển tiếp từ nền kinh tế chỉ huy tập trung sang nền kinh tế thị trường
- Cải thiện sản xuất một số loại hoa truyền thống triển vọng ở Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
10/KQNC-TTKHCN
Xây dựng biểu đồ nomogram cá nhân tiên lượng xác suất tử vong bệnh nhân nội khoa tại Khoa cấp cứu Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ
Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
UBND TP. Cần Thơ
Tỉnh/ Thành phố
ThS. Hà Tấn Đức
TS. Nguyễn Đình Nguyên; PGS.TS. Trần Văn Ngọc; HS. Nguyễn Văn Tuấn;
Khoa học y, dược
02/2013
04/2016
2017
Cần Thơ
101
Bối cảnh: Hiện nay có nhiều mô hình tiên lượng sử dụng cho bệnh nhân nội khoa tại khoa cấp cứu. Tuy nhiên, khả năng ứng dụng của các mô hình này vào
bệnh nhân Việt Nam chưa được đánh giá. Ngoài ra, chưa có mô hình tiên lượng nào phát triển cho bệnh nhân Việt Nam. Nghiên cứu này thực hiện nhằm xây
dựng và thẩm định một mô hình tiên lượng mới phù hợp với bệnh nhân Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại khoa cấp cứu của Bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ (BVĐKTƯCT) và Bệnh viện đa khoa
thành phố Cần Thơ (BVĐKTPCT). Dữ liệu thu thập từ BVĐKTƯCT (từ 13/3/2013 đến 1/6/2013, 2175 bệnh nhân) được dùng để phát triển mô hình. Dữ
liệu thu thập từ BVĐKTPCT (19/10/2013 đến 31/3/2014, 2060 bệnh nhân) được dùng để thẩm định mô hình đã phát triển. Các thông tin thu thập bao gồm đặc
điểm lâm sàng, tiền sử bệnh, và kết quả xét nghiệm. Kết cục chính là tử vong trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhập viện. Phương pháp hồi quy Cox được áp
dụng để phân tích mối liên quan giữa tử vong và các yếu tố nguy cơ. Mô hình tiên lượng tối ưu được tìm bằng phương pháp BMA (Bayesian Model
Averaging). Các chỉ số thẩm định mô hình bao gồm tính phân biệt, hay diện tích dưới đường biểu diễn ROC và khả năng hiệu chuẩn.
Kết quả: Ở giai đoạn phát triển mô hình, tỷ lệ tử vong 9.8% (173 bệnh nhân). Mô hình tối ưu sau khi phân tích bằng BMA bao gồm các yếu tố nguy cơ: giới tính, nhịp thở, bão hòa oxy ngoại biên, ngày khởi phát bệnh, điểm Glasgow, chỉ định điều trị tại khoa hồi sức cấp cứu, urea huyết thanh, và albumin huyết thanh. Mô hình này có chỉ số AUC = 0.871 (khoảng tin cậy [KTC] 95%: 0.844 - 0.898) ở giai đoạn xây dựng, và AUC = 0.783 (KTC 95%: 0.743 - 0.823) ở giai đoạn thẩm định. Dựa vào tham số của mô hình này, chúng tôi phát triển một đồ thị tiên lượng để ước tính nguy cơ tử vong ở bệnh nhân nội khoa cấp cứu.
Kết luận: Nguy cơ tử vong ở bệnh nhân nội khoa cấp cứu có thể tiên lượng từ các thông số lâm sàng và xét nghiệm thường quy. Mô hình này có độ chính xác cao và có thể áp dụng cho bệnh nội khoa tại khoa cấp cứu ở Việt Nam.
Biểu đồ nomogram; bệnh nhân; nội khoa; tỷ lệ tử vong
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2017-10/KQNC