
- Nâng cao đạo đức cách mạng chống chủ nghĩa cá nhân - Nâng cao đạo đức cách mạng chống chủ nghĩa cá nhân trong cán bộ đảng viên hiện nay qua thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh - Các chuyên đề
- Nội luật hoá các điều ước quốc tế Việt Nam ký kết và tham gia phục vụ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
- Triển khai thực hiện đề tài khoa học Đo đạc chỉ số phát triển con người (HDI) tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2004- 2006 Đề xuất các giải pháp giai đoạn 2007- 2010
- Khảo sát đánh giá thực trạng bệnh xơ hóa cơ Delta ở lứa tuổi học sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- Trồng thử nghiệm cây dầu mè để sản xuất Diesel sinh học trên đất trồng đồi trọc ở tỉnh Thanh Hoá
- Thực nghiệm trồng rừng chống cát bay trên cát trắng tại Bầu Ông – Bầu bà – Huyện Bắc Bình tỉnh Bình Thuận
- Vai trò của các thông số huyết động ít xâm lấn trong tiên đoán đáp ứng với bù dịch trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng/sốc nhiễm khuẩn
- Hoàn thiện công nghệ tự động trong chế tạo lắp ráp hàn vỏ tàu thuỷ nhằm nâng cao chất lượng đóng tàu thuỷ cỡ lớn - Thảo đồ cắt tôn tàu chở sà lan LASH tổng đoạn đáy 10 P+T
- Đánh giá việc sử dụng hồ sơ quy hoạch hạ tầng kỹ thuật trong quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
23/KQNC-TTKHCN
Xây dựng mô hình cấp nước sinh hoạt công suất 1 – 2 m3/ngày ứng dụng công nghệ vật lý điện tử - oxy hóa sâu quy mô hộ gia đình sống phân tán ở quận Ô Môn
Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ
UBND TP. Cần Thơ
Cơ sở
ThS. Dương Hoài An
TS. Thái Phương Vũ; KS. Lư Thị Mỹ Dung; CN. Huỳnh Minh Đức; ThS. Lâm Thúy Phương; ThS. Nguyễn Tấn Minh; KS. Lý Hoàng Anh; CN. Nguyễn Bá Phương Thảo;
Khoa học xã hội
08/2015
08/2016
2016
Thành phố Cần Thơ
71
Kết quả điều tra 30 nông hộ trên địa bàn quận Ô Môn sử dụng nƣớc ngầm để cấp nước sinh hoạt: những nông hộ đƣợc khảo sát đều sinh sống ở địa phƣơng trên 10 năm; đa số các hộ dân đều sử dụng nƣớc trên 5 năm, có
4 hộ sử dụng dƣới 5 năm. Khi đƣợc hỏi về chất lượng nước khi sử dụng đều cho rằng nƣớc trong, không màu. Có 53% các hộ cho rằng nƣớc không có mùi; 43% có mùi bùn và 3% có mùi tanh. Về màu trên các vật dụng:
83% trả lời các vật dụng đóng màu vàng, 17% trả lời không đóng màu. Xử lý nguồn nƣớc trƣớc khi sử dụng: 6 hộ có xử lý nguồn nước bằng hệ thống lọc sơ bộ, lóng phèn. Kết quả sau khi lắp hệ thống xử lý đối với chỉ tiêu pH: pH đầu vào dao động từ 6,53 - 7,53, đầu ra dao động từ 6,79 – 8,5 đều nằm trong giới hạn cho phép (QCVN02: 2009/BYT, 6,0 ≤ pH ≤ 8,5). Độ màu của nước trước xử lý dao động khá lớn từ không phát hiện (LOD = 3,5) đến 69,29 Pt-Co trong đó có 5 điểm vƣợt giới hạn cho phép, đầu ra dao động từ không phát hiện (LOD = 3,5) đến 9,29 Pt-Co đều nằm trong giới hạn cho phép (QCVN02: 2009/BYT, ≤ 15 Pt-Co). Độ đục đầu vào dao động từ 4,48 – 90,25 NTU, có 1 điểm độ đục bằng 4,88 NTU nằm trong giới hạn cho phép, 29 điểm còn lại đều vƣợt giới hạn cho phép (QCVN02: 2009/BYT, ≤5 NTU). Độ đục đầu ra dao động từ KPH – 4,71 Pt – Co, đều nằm trong giới hạn cho phép. Độ cứng đầu vào dao động từ 112 – 442 mg/l (có 2 điểm vượt giới hạn cho phép 432mg/l; 442mg/l) còn lại đều nằm trong khoảng cho phép (QCVN02: 2009/BYT, ≤ 350), nước sau khi xử lý độ cứng đều giảm và nằm trong giới hạn cho phép. Hàm lƣợng sắt tổng đầu vào dao động từ 0,95 - 6,54 mg/l và đầu ra hệ thống xử lý dao động từ KPH (LOD=0,01) đến 0,5 mg/l. Tất cả các điểm đều có hàm lƣợng sắt tổng đầu vào vượt giới hạn cho phép và sau khi qua xử lý hàm lƣợng sắt tổng đều giảm và nằm trong khoảng cho phép của quy chuẩn. Hệ thống xử lý tốt nguồn nƣớc ngầm để cấp nước sinh hoạt.
nước cấp sinh hoạt; nước ngầm; xử lý nước ngầm
Trung tâm Thông tin KH&CN Cần Thơ
CTO-KQ2016-23/KQNC