
- Nghiên cứu chế tạo mẫu sinh phẩm đo số lượng hồng cầu bạch cầu tiểu cầu trong kiểm tra chất lượng xét nghiệm huyết học
- Nghiên cứu đánh giá kinh tế tài nguyên và giá trị kinh tế một số mỏ đa kim khu vực Đông Bắc Việt Nam phục vụ mục tiêu phát triển bền vững
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo thiết bị vô tuyến sóng ngắn băng rộng định nghĩa bằng phần mềm sử dụng cấu trúc đổi tần trực tiếp bảo mật thông tin thoại và dữ liệu
- Đánh giá tương đương sinh học chế phẩm hai thành phần amoxicilin và acid clavulanic
- Định hướng chiến lược và giải pháp phát triển hệ thống kiểm toán ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
- Nghiên cứu phát triển các loại hình và hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn TP Đà Nẵng
- Chọn lựa kháng sinh ban đầu trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số bệnh viện TPHCM
- Đánh giá sự ổn định công trình tác động gây bồi và bảo vệ đê của hệ thống kè mỏ Hải Thạnh II (Hải Hậu) Nghĩa Phúc (Nghĩa Hưng) Kiến nghị các giải pháp hoàn thiện công trình
- Nghiên cứu dược liệu dâu tằm (Morus alba L) điều chế cao chuẩn hóa định hướng làm sản phẩm phòng và hỗ trợ bệnh đái tháo đường
- Nghiên cứu xử lý tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong đất trồng cây ăn quả tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
01X-12
2024- 75- NS-ĐKKQ
Xây dựng mô hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp thông minh trong đào tạo nghề của Thành phố Hà Nội
Trường Cao đẳng Công nghệ cao Hà Nội
UBND TP. Hà Nội
Tỉnh/ Thành phố
ThS. NGUYỄN TRUNG DŨNG
ThS. Đặng Công Đoàn, TS. Phạm Xuân Khánh, TS. Trần Xuân Ngọc, TS. Khổng Hữu Lực, TS. Nguyễn Yên Thắng, ThS.Trương Thị Phượng, ThS. Phạm Thị Thanh Hà, ThS. Đào Huy Cường, ThS. Nguyễn Thị Út Linh, ThS. Nguyễn Thị Hà, ThS. Nguyễn Trọng Tùng, ThS. Nguyễn Thị Hồng, ThS. Nguyễn Đồng Bính, ThS. Đinh Văn Vương, ThS. Nguyễn Ngọc Thái, CN. Trần Thị Phương Dung, ThS. Đỗ Quang Huy, ThS. Hoàng Thị Minh, ThS. Lê Thu Hà, ThS. Phùng Thị Anh Vũ, ThS. Nguyễn Thị Hiên, TS. Võ Lê Cường, ThS. Nguyễn Thị Hải Yến, TS. Vũ Thu Thủy, TS. Nguyễn Văn Bình, ThS. Nguyễn Quốc Dũng, TS. Nguyễn Quang Việt, TS. Trần Minh Trâm, TS. Trần Thị Hoàn, ThS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, ThS. Nguyễn Thị Bích Nguyệt, ThS. Kiều Trọng Phong, ThS. Nguyễn Nhật Long, ThS. Trần Minh Chiến, CN. Nguyễn Thị Thương;
7/2021
12/2023 gia hạn đến 9/2024
2024
Hà Nội
- Đã tổng quan được các công trình nghiên cứu có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài ở trong và ngoài nước, làm rõ xu thế xây dựng CSGDNN thông minh. Hiện nay ở trong nước đã có những công trình nghiên cứu vê mô hình trường học thông minh nhưng chủ yếu tập trung vào mô hình trường phố thông và trường đại học thông minh, chưa có công trình nghiên cứu về CSGDNN thông minh.
- Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, nhóm nghiên cứu đã xây dựng được khung lý luận về CSGDNN thông minh. Cụ thế xây dựng được khái niệm mô hình, mô hình CSGDNN thông minh, các thành tố của mô hình, mối quan hệ giữa các thành tố của mô hình, đặc điểm/ đặc trưng của mô hình, một số điểm khác biệt của CSGDNN thông minh với mô hình CSGDNN truyền thống, những điều kiện cần thiết để xây dựng mô hình.
- Trên cơ sở khung lý luận đê xuất, đê tài đã thiêt kê phiêu khảo sát, đánh gải thực trạng xây dựng mô hinh CSGDNN thông minh trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thẩy: các trường đề có kế hoạch mang tính chiến lược để chuyển đổi, xây dựng mô hình CSGDNN thông minh, các kế hoạch đều được cụ thể hóa thành lộ tình, thời gian thực hiện cụ thể; có kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, hạ tâng CNTT, mạng Internet nên vê cơ bản đáp ứng được chuyển đổi sang môt hình CSGDNN thông minh; chương trình đào tạo, hình thức đào tạo đã được đa dạng hóá, đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của HSSV; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ CBQL, GV sử dụng/thích ứng với việc sử dụng thiết bị công nghệ hiện đại vào trong dạy học và đào tạo nghề; đẩy mạnh số hóa tài liệu, tường bước xây dựng kho học liệu, thư viện điện tử để cho GV, HSSV sử dụng trong quá trình học tập: GV đã đôi mới phương pháp đào tạo, HSSV dã từng bước thích ứng với đào tạo mới.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn xây dựng CSGDNN thông minh ở Hà Nội, nhóm nghiên cứu đã bước đầu đề xuất được các thành tố của CSGDNN thông minh, điều kiện và giải pháp xây dựng mô hình trong bối cảnh hiện nay, bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phân tích và đề xuất được mô hình ứng dụng CNTT trong CSGDNN thông minh, một trong những thành tố quan trọng để xây dựng mô 55 hình CSGDNN thông minh.
- Đê tài nghiên cứu đã thử nghiệm một sô thành tô của CSNN thông minh nhu quản lý trường nghê, xây dựng hệ thông học liệu điện tử E-learning hỗ trợ đào tạo nghề Tin học để thử nghiệm thành tố dạy và học trong CSGDNN thông minh. Kết quả thử nghiệm cho thấy hệ thống có tác động tích cực, góp phần dể GV đổi mới phương pháp dạy học, dào tạo nghề. HSSV dã chủ động, tích cực học theo tiến độ của mình (cá nhân hóa quá trình dào tạo), đễ dàng cập nhật và mở rộng kiến thức ngoài thông qua việc khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên kết nối với hệ thống, các bài kiểm tra đánh giá giún HSSV tư kiểm tra. dánh giá kiến thức đã học được để tự điều chỉnh quátrình học tập của mình.
- Đã xin ý kiến đánh giá của CBQL, GV về điều kiện cần thiết triển khai mô hình CSGDNN thông minh trong bối cảnh hiện nay. Kết quả cho thấy để xây dựng mô hình CSGĐNN thông minh lãnh đạo các nhà trường cần: xây dựng kế hoạch chiến lược để xây dựng mô hình, kế hoạch cần cụ thể hóa và có lộ trình thực hiện cụ thể; đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT, mạng Internet, trang thiết bị dạy nghề tiên tiến hiện đại loT, các phân mêm ảo, mô phỏng ứng dụng trong đào tạo; xây dựng thư viện số hoá, thư viện thông minh; dào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng thiết bị dạy học, đào tạo hiện đại cho CBQL, GV; hướng dân HSSV đôi mới phương pháp học tập.
Giáo dục nghề nghiệp thông minh, đào tạo nghề; mô hình giáo dục
2024 - 75/ĐKKQNV- SKHCN