- Đảng lãnh đạo xây dựng hệ thống tổ chức Đảng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
- Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp theo yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Nghiên cứu thực trạng các bệnh tật của nhân dân nội thành Hà Nội có liên quan tới ô nhiễm không khí các tổn thất về kinh tế-xã hội do các bệnh này gây nên và đề xuất các giải pháp khả thi nhằm phòng ngừa hạn chế tình trạng này
- Đời sống xã hội của người dân thuộc diện tái định cư ở thành phố HCM Thực trạng và giải pháp
- Ứng dụng vi khuẩn Bacillus trong sản xuất chế phẩm vi sinh phân giải đạm cá cung cấp cho cây trồng
- Thiết kế và chế thử máy phát hình số DVB-T - Phân tích so sánh máy phát hình tương tự và máy phát hình số Đánh giá lựa chọn công nghệ bán dẫn khuếch đại trong máy phát hình số DVB-T
- Nghiên cứu các chỉ số chống oxy hóa trong máu bệnh nhân viêm gan do rượu
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo mô hình chân vịt CLT nhằm nâng cao hiệu quả khai thác - Áp dụng thử nghiệm cho đội tàu SB của Việt Nam
- Giải pháp lập và quản lý thống nhất hệ thống cao-toạ độ bản đồ TP Đà Nẵng
- Nghiên cứu các giải pháp tạo công ăn việc làm cho người lao động ở các xã phường bị thu hồi đất trên địa bàn thị xã Vĩnh Yên
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Xây dựng mô hình nuôi kỳ đà thương phẩm trên địa bàn huyện Đạ tẻh
Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Đạ Tẻh
UBND Tỉnh Lâm Đồng
Cơ sở
CN. Nguyễn Hoàng Minh
Đỗ Phú Hùng
2012
11
Kỳ đà thuộc lớp động vật bò sát, hình dáng bên ngoài trông giống như con thạch sùng (thằn lằn) nhưng to và dài hơn nhiều, có thể dài 2,5-3m, nặng khoảng 10kg. Đầu hình tam giác nhọn về phía mõm. Mắt có con ngươi thẳng đứng. Có hai chân trước và hai chân sau, mỗi chân có 5 ngón toè rộng, mặt dưới ngón có các móng vuốt để con vật dễ leo trèo. Màu sắc của con vật thay đổi theo màu sắc của môi trường sống để ngụy trang và săn bắt mồi.
Cách nhận biết kỳ đà đực, kỳ đà cái bằng cách lật ngửa bụng con kỳ đà để quan sát gốc đuôi và lỗ huyệt.Kỳ đà đực có gốc đuôi phồng to, lỗ huyệt lồi và có gờ, khi bóp vào gốc đuôi sẽ thấy gai giao cấu màu đỏ thẫm lồi ra ở lỗ huyệt. Kỳ đà cái có đuôi thon nhỏ, lỗ huyệt nhỏ lép, khi bóp vào gốc đuôi không có gai giao cấu lồi ra. Thả giống vào chuồng, mỗi chuồng thả 1 con đực với 3 - 5 con cái.
Tập tính sinh hoạt và môi trường sống: Môi trường sống của kỳ đà phong phú và đa dạng. Kỳ đà hoang dã có mặt ở hầu khắp các nước khí hậu nhiệt đới, nhất là những vùng rừng núi và thường sống trong những gốc cây, hốc đá, kẽ hở đất, đá… Ban ngày thường ngủ, nghỉ, ban đêm đi kiếm ăn. Kỳ đà thích ẩn mình trong các hang hốc, thích ngâm mình, săn mồi nơi sông suối giống như cá sấu.
Thức ăn của kỳ đà là côn trùng, cóc nhái, gà vịt, tôm cá, thịt động vật loại nhỏ, trong chăn nuôi có thể dùng phụ phẩm để giảm chi phí. Buổi tối thắp đèn để thu hút côn trùng, đây là nguồn thức ăn vô cùng đồi dào và là món ăn kỳ đà rất ưa thích, Ngoài ra nên đặt sẵn máng đựng thức ăn, nước uống cho kỳ đà ăn. Trong điều kiện thời tiết nhiệt độ xuống thấp thì có thể thắp thêm một số đèn điện để sưởi ấm.
Sinh trưởng, phát triển và sinh sản: Kỳ đà sinh trưởng, phát triển mạnh sau mỗi lần lột xác (lột da). Sau mỗi lần lột da, nếu chăm sóc nuôi dưỡng tốt tốc độ tăng trưởng của kỳ đà có thể tăng lên 2-3 lần. Kỳ đà có thể lột da mỗi năm một lần vào khoảng tháng 8 đến tháng 10. Kỳ đà trưởng thành sau 18 tháng tuổi có thể dài 2,5 m, nặng 7-8 kg và bắt đầu đẻ trứng. Trong tự nhiên, kỳ đà đẻ trứng mỗi năm một lứa, mỗi lứa 15-17 trứng và chỉ khoảng 35% trứng có khả năng nở con. Nếu chúng ta tổ chức ấp trứng nhân tạo đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì tỷ lệ ấp nở có thể đạt 80-90%.
Kỳ đà là loài động vật hoang dã nằm trong danh mục cấm khai thác sử dụng, do vậy việc nuôi và kinh doanh phải đăng ký với Hạt kiểm lâm địa phương. Với kinh nghiệm và thực tế nuôi của một số hộ nông dân, Họ cho biết: Kỳ đà dễ nuôi, vốn ít, lời cao, nếu chú trọng nuôi theo kiểu gia đình khoảng vài chục con trên diện tích vài chục m2, có thể cho thu nhập hàng chục triệu đồng/năm.
nuôi kỳ đà thương phẩm
VN-SKHCNLD
71/KQNC-LĐ