- Xây dựng bộ tiêu chí và đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2006-2016
- Tạo lập quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận Chè Yên Thế dùng cho sản phẩm chè khô huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang
- Nghiên cứu tổng hợp các điều kiện tự nhiên và khoáng sản vùng biển ven bờ (0-40m) nước phục vụ phát triển đới duyên hải tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Nghiên cứu đánh giá độ nhiễm khuẩn và độc tính của thuốc sản xuất đại trà ở một số phòng khám của Lương y tại TP Hồ Chí Minh
- Phát huy giá trị của tôn giáo với việc xây dựng gia đình ở Việt Nam hiện nay
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống Cổng thông minh kiểm soát người vào/ra hầm lò tự động bằng tích hợp công nghệ UHF RFID và Nhận dạng khuôn mặt bằng Trí tuệ nhân tạo
- Nghiên cứu lựa chọn qui trình công nghệ thiết kế chế tạo một số thiết bị nhiệt lạnh sử dụng nguồn năng lượng rẻ tiền tại địa phương để phục vụ sản xuất và đời sống - Quy trình công nghệ chế tạo máy lạnh hấp thụ (NH3 + H2O) để sản xuất đá viên
- Nghiên cứu đánh giá khả năng thích ứng của người lao động TP Hồ Chí Minh với điều kiện lao động trong quá trình chuyển giao công nghệ tại các cơ sở có đầu tư của nước ngoài Xây dựng luận cứ khoa học cho việc hoạch định chính sách và giải pháp bảo vệ sức
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cổ phần hóa doanh nghiệp của Bộ Công Thương
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
Xây dựng mô hình sản xuất chè an toàn tại huyện Bảo Lâm tỉnh Lâm Đồng
Công ty cổ phần chè Minh Rồng
UBND Tỉnh Lâm Đồng
Tỉnh/ Thành phố
ThS. Nguyễn Hữu Giảng
KS. Bùi Thị Lan Phương; KS. Đặng Thị Yến
2011
Lâm Đồng
Các hộ trồng chè được tập huấn kỹ thuật thâm canh chè theo hướng sản xuất chè an toàn như kỹ thuật đầu tư thâm canh, quản lí dịch hại tổng hợp, cách sử dụng và bảo trì máy đốn và máy hái chè. Các hộ nhất trí cùng áp dụng qui trình thâm canh cây chè như bón phân hữu cơ sinh học Phú Nông 5 tấn/ha; bón phân vô cơ với tỷ lệ đạm: lân: kali là 3: 1: 1 với lượng đạm nguyên chất là 45 kg/tấn chè búp tươi (tương đương với 98 kg urê + 91 kg phân lân (nung chảy) + 25 kg kaliclorua (đỏ), bón bổ sung 125 kg magiê sulfate và 20 kg kẽm sulfate; áp dụng biện pháp quản lí dịch hại trên đồng ruộng và sử dụng máy hái chè để thu hoạch chè búp tươi.
Sau một năm thực hiện mô hình theo hướng dẫn, vườn chè phát triển tốt và cho năng suất cao. Nhờ áp dụng máy hái trong khâu thu hoạch và quản lí tốt dịch hại tổng hợp trên đồng ruộng nên số lần phải phun thuốc trừ sâu còn 4 lần/năm giảm 50% so với trước đây. Từ khi áp dụng thu hái bằng máy, số lứa hái chỉ là 6 đến 7 lứa/năm, một ngày hái chè bằng máy được 350 đến 450 kg. Vì thế người trồng chè có nhiều thời gian hơn trong việc chăm sóc vườn chè và làm thêm các công việc khác để tăng nguồn thu nhập cho gia đình.
Chè búp được đưa về xưởng chế biến của Công ty làm nguyên liệu để chế biến chè đen CTC. Nguyên liệu này được kiểm tra dư lượng thuốc sâu đã sử dụng bằng thuốc thử và dụng cụ GT Test Kit. Đồng thời gởi mẫu đến Viện nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt để phân tích dư lượng thuốc sâu đã sử dụng, hàm lượng kim loại nặng, hàm lượng vi sinh cũng như hàm lượng nitrat, . . . Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng kim loại nặng và nitrat đều ở mức thấp; hàm lượng total coliforms và E.coli đều âm tính (-); không phát hiện (KPH) thấy dự lượng các loại thuốc bảo vệ thực vật trong mẫu chè nguyên liệu. Bên cạnh đó, kết quả bấm bẻ đánh giá phẩm cấp chất lượng nguyên liệu đạt loại 3 phù hợp với việc chế biến chè xanh, chè đen CTC (theo TCVN 1053-71 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 2001).
Sản phẩm chè CTC sau khi chế biến được bộ phận KCS của công ty đánh giá có chất lượng khá tốt về ngoại hình, màu nước, hương và vị. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả phân tích lý hóa các chỉ tiêu về chất lượng chè như hàm lượng tanin giảm, hàm lượng đường và chất hòa tan tăng đã góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm chè đen. Có được kết quả này là một quá trình xuyên suốt từ việc đầu tư phân bón đầy đủ và cân đối, chăm sóc, thu hái, bảo quản nguyên liệu đến việc thực hiện qui trình chế biến ra thành phẩm luôn đảm bảo giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm. Kết quả này đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lâm Đồng thẩm định, công nhận đủ điều kiện sản xuất chè an toàn.
Nhờ áp dụng đúng qui trình kỹ thuật năng suất vườn chè đạt bình quân 19,79 tấn/ha tăng gần 10%. Số lần phải phun thuốc giảm, chi phí mua thuốc trừ sâu và nhân công hái chè giảm trên 50% đã tạo lợi nhuận sau chi phí là 40,9 triệu đồng/ha, góp phần nâng hiệu quả đầu tư là 41,9%. Từ nguồn nguyên liệu của mô hình đã chế biến được 21,513 tấn chè thành phẩm có chất lượng khá tốt và an toàn, giá bán cao mang lại lợi nhuận 114,1 triệu đồng. “Mô hình sản xuất chè an toàn tại huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng” thành công nhờ có sự liên kết tốt giữa nông hộ trồng chè, doanh nghiệp chế biến và cán bộ kỹ thuật đã mang lại lợi nhuận sau chi phí là 318,8 triệu đồng, hiệu quả đầu tư là 35,57%.
Từ thực tế, một lần nữa khảng định đề tài “Xây dựng thí điểm vùng sản xuất chè an toàn trên địa bàn thị xã Bảo Lộc” được Trung tâm khuyến nông tỉnh thực hiện đã giải quyết vấn đề bức xúc trong sản xuất, thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm chè Lâm Đồng. Dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài, đơn vị đã áp dụng thêm một số kết quả nghiên cứu khác để xây dựng mô hình được hoàn thiện hơn. Đồng thời giải quyết vấn đề mà đề tài chưa thực hiện được đó là sản xuất ra sản phẩm chè an toàn. Kết quả thực hiện mô hình sản xuất chè an toàn tại Bảo Lâm đã thực sự làm rõ hơn, thiết thực hơn kết quả đề tài đã nghiên cứu; giúp cho người trồng chè có cái nhìn mới trong việc thay đổi tập quán đầu tư thâm canh và thu hái để nâng cao thu nhập từ vườn chè của mình; giúp cho doanh nghiệp chế biến có sản phẩm tốt, an toàn và phát triển bền vững.
sản xuất chè an toàn
VN-SKHCNLD
51/KQNC-LĐ