
- Định hướng phát triển thương mại trong quá trình hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam
- Nghiên cứu tổng hợp các vật liệu nano lai trên cơ sở vật liệu từ tính và kim loại quý có cấu trúc lõi@ vỏ hoặc dimer dị thể nhằm ứng dụng trong xúc tác và cảm biến sinh học
- Phân tích thành phần hóa học và tìm kiếm các hợp chất thứ cấp có hoạt tính kháng ung thư và kháng viêm từ một số loài thực vật thuộc chi Dương đồng (Adinandra) ở Việt Nam
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất chất màu hồng cao lửa dùng cho sản phẩm gốm sứ nung một lần ở nhiệt độ >1280oC
- Ứng dụng công nghệ thông tin phần mềm mã nguồn mở xây dựng trang thông tin điện tử trên Internet
- Chính sách của một số quốc gia Đông Nam Á đối với vấn đề Biển Đông và hàm ý cho Việt Nam
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống quan trắc chuyển dịch công trình theo thời gian thực trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Góp phần nâng cao kiến thức và ý thức bảo vệ môi trường thiên nhiên cho học sinh trung học cơ sở tại Tp Hồ Chí Minh
- Nghiên cứu xây dựng công nghệ dự báo tài nguyên nước mặt phục vụ lập kế hoạch sử dụng nước cho lưu vực sông Ba và sông Kôn ở Nam trung bộ và Tây nguyên
- Nghiên cứu gánh nặng nghề nghiệp năng lực đáp ứng và tính sẵn sàng ứng phó của nhân viên Y tế Việt Nam với dịch COVID-19



- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
2022-44/KQNC-CS
Xây dựng mô hình trồng rau cải xanh cải thìa cho năng suất, chất lượng cao tại huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Lâm Đồng
UBND Tỉnh Lâm Đồng
Cơ sở
ThS. Lê Thị Thanh Nga
ThS. Đoàn Hải Nam; KS. Đỗ Thị Huế;
Cây rau, cây hoa và cây ăn quả
01/10/2021
01/01/2022
2022
Lâm Đồng
31
Lượng phân bón sử dụng cho mô hình đảm bảo cho các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây hiệu quả và tổng lượng phân bón cân đối, số lần bón được phân bổ đều giúp cây sinh trưởng ổn định. - Sâu bệnh hại: Trên mô hình thực hiện việc phun thuốc BVTV đúng đối tượng, kịp thời, đặc biệt trên mô hình cải thìa có sử dụng bạt phủ nên góp phần làm giảm sự gây hại của dịch hại. Thuốc BVTV sử dụng trong mô hình là các loại thuốc có đăng ký trên rau, an toàn,độ độc thấp và các thuốc gốc sinh học so với vườn nông dân còn sử dụng vài chủng loại thuốc BVTV chưa đăng ký trên rau như: Map - Permethrin 50 EC, Makitin 36 EC. Ngoài ra, việc sử dụng thuốc BVTV đăng ký trên rau, gốc sinh học trong các vườn mô hình góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, hạn chế dư lượng thuốc BVTV trong sản phẩm,đảm bảo sức khỏe con người và ít gây ô nhiễm môi trường. - Năng suất các vườn mô hình trồng cải xanh, thời gian sinh trưởng 45 - 50 ngày đạt từ 3.650-3.750 kg/1.000 m2, lợi nhuận đạt 3.104.000 - 3.504.000đ (tăng 12,8- 16,8% so đối chứng); 10/10 mẫu phân tích dư lượng các hoạt chất Chlorantraniliprole và Tubeconazole đều không phát hiện. Năng suất các vườn mô hình trồng cải thìa đạt trung bình 2.792 - 2.960 kg/1.000 m2; lợi nhuận các mô hình đạt từ 3.414.000-3.614.000 đ/1.000 m2 tăng 15,7-16,02 so đối chứng); 10/10 mẫu phân tích đều không phát hiện dư lượng các hoạt chất Chlorantraniliprole và Tubeconazole. - 100% sản phẩm từ các mô hình đều có ký kết hợp đồng tiêu thụ với HTX Dịch vụ nông lâm nghiệp Nam Hà để xuất bán cho các Siêu thị, chợ đầu mối tại Tp Hồ Chí Minh.
Mô hình; Cải xanh; Cải thìa; Chất lượng cao; Năng suất
Trung tâm Ứng dụng khoa học và công nghệ Lâm Đồng
LDG-2022-044