- Xác định tỷ lệ Đái tháo đường thai kỳ ở thai phụ mang thai tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp
- Nghiên cứu hoàn thiện bài thuốc nam Hạ áp điều trị bệnh nhân tăng huyết áp tại Hà Tĩnh
- Nghiên cứu cải thiện dung lượng và độ tin cậy của hệ thống truyền thông không dây tiên tiến sử dụng cực nhiều Ăng ten và phương pháp sắp xếp nhiễu giao thoa
- Giải pháp và lộ trình nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghiệp tỉnh Bình Phước sau khi Việt Nam gia nhập WTO
- Xây dựng bộ từ khoá phục vụ hoạt động thông tin khoa học của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - Bộ từ khoá qui ước
- Nghiên cứu sản xuất phụ gia kết dính cho vật liệu chịu lửa kiềm tính
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy - học và thiết lập thư viện quản lý dữ liệu để phục vụ giảng dạy môn sinh học ở trường Trung học phổ thông
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất khoai tây (Hà Lan Pháp nhập khẩu) theo chuỗi giá trị phục vụ phát triển sản xuất khoai tây tỉnh Bắc Giang
- Xây dựng quy trình phân lập nuôi cấy tế bào gốc nang tóc người và đánh giá khả năng tăng sinh của chúng dưới tác động của Phycocyanin
- Nghiên cứu hoàn thiện danh mục sản phẩm thông tin thống kê chủ yếu giai đoạn 2015-2020 của Tổng cục Thống kê
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ
976/GCN-KQNV
Xây dựng nhãn hiệu tập thể Tràng Định cho sản phẩm Quế của huyện Tràng Định tỉnh Lạng Sơn
Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tràng Định
UBND Tỉnh Lạng Sơn
Tỉnh/ Thành phố
KS. Nông Thị Kim Oanh
KS. Nông Thị Kim Oanh; KS. Nguyễn Thị Thủy; KS. Nông Quý Hợi; KS. Hoàng Ngọc Khôi; Ths. Bùi Văn Dũng; KS. Từ Trọng Hiếu; CN. Lương Hồng Vinh; KS. Lương Văn Hữu; CN. Nông Thị Huệ; KS. Nguyễn Công Hà
Khoa học nhân văn khác
01/08/2017
01/08/2019
2019
Tràng Định-Lạng Sơn
58 tr
- Đã tổ chức điều tra, đánh giá được 300 phiếu về thực trạng sản xuất kinh doanh Quế trên địa bàn các xã: Đoàn Kết, Bắc Ái, Kim Đồng, Khánh Long, Cao Minh, Vĩnh Tiến, Tân Tiến huyện Tràng Định.
- Phân tích, đánh giá chất lượng 14 mẫu Quế đại diện cho các khu vực trồng Quế của huyện Tràng Định:
+ Chỉ tiêu chất lượng hóa lý, gồm: Cinnamaldehyd, Coumarin, Tanin là các thành phần chính của tinh dầu vỏ quế: Hàm lượng Cinnamaldehyd chiếm từ 1,37 – 2,417%; hàm lượng Coumarin chiếm từ 7,84mg/100g -186,39mg/100g; hàm lượng Tanin chiếm từ 9,76% - 16,76%.
+ Đánh giá cảm quan vỏ quế: Vỏ quế khô cuộn tròn thành hình ống, dài 30 – 50cm, đường kính từ 1,5 - 5cm, mặt ngoài có màu xám nâu, mặt trong có màu vàng nhạt đến vàng sậm, dễ bẻ gẫy. Mùi thơm, vị ngọt sau nóng cay. Độ dày vỏ từ 2,1 – 8,8mm.
- Lập được bản đồ xác định vùng bảo hộ. Dự án sử dụng phương pháp kế thừa các tài liệu đã có kết hợp khoanh vẽ thực địa và chuyển họa lên phần mềm chuyên dụng về bản đồ để xây dựng.
- Tạo lập được bộ Hồ sơ để xin bảo hộ và được Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận cấp văn bằng bảo hộ. Song song với quá trình lập hồ sơ, dự án đã tiến hành các nội dung nghiên cứu phân tích chất lượng Quế, xây dựng được Quy chế quản lý và sử dụng NHTT Quế Tràng Định; quy chế sử dụng tem, nhãn và các hình thức sử dụng NHTT Quế. Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản vỏ Quế để phục vụ quản lý và phát triển NHTT, thiết kế mẫu logo, tem nhãn, bao bì... Đây là tiền đề quan trọng để kế thừa và phát triển các chương trình xúc tiến thương mại...
- Xây dựng các phương tiện, điều kiện và phương án khai thác NHTT “Tràng Định” cho sản phẩm Quế: tổ chức một số hoạt động quảng bá như tổ chức Lễ công bố NHTT, xây dựng biển quảng cáo tấm lớn, bộ sản phẩm trưng bày gian hàng tiêu chuẩn ứng dụng triển lãm, in ấn tờ rơi, nhãn, bao bì sản phẩm...
- Triển khai thực hiện thí điểm hoạt động quản lý và khai thác NHTT: tổ chức tập huấn cho các hộ trồng Quế, cán bộ hội ở cơ sở... Xây dựng phóng sự quảng cáo, viết bài, đưa tin về cây Quế Tràng Định. Qua đó bước đầu đã giúp người tiêu dùng biết đến Quế của huyện nhiều hơn, các cán bộ Hội và nhân dân nắm được mục đích, ý nghĩa của Văn bằng bảo hộ trong việc xây dựng thương hiệu đặc sản do nhân dân làm ra.
Quế; Tràng Định
LSN-2019-008