- Đánh giá thực trạng Tổ dùng nước;
- Đề xuất giải pháp về phân cấp quản lý công trình thủy lợi là cơ sở để tỉnh thực hiện
ban hành quy định điều chỉnh phân cấp quản lý cho tỉnh hiệu quả hơn, nhiều công
trình đã được đưa vào quyết định phân cấp cho các TCDN từ đó có kinh phí cấp bù
thủy lợi phí hoạt đông.
- Đề xuất cơ chế tài chính: Trên cơ sở hướng dẫn Nhà nước về thủy lợi phí tỉnh cần
xây dựng hướng dẫn liên sở (Nông nghiệp – Tài chính) về hướng dẫn việc sử dụng,
26
thanh quyết toán nguồn thủy lợi phí, trong đó cần đề cập đến một số nội dung: quy
trình cấp phát thủy lợi phí, quy định về quản lý sử dụng nguồn kinh phí cấp bù, tỉ lệ
các khoản chi phí. Tỉ lệ chi của các Tổ chức dùng nước được quy định cụ thể tùy theo
quy mô công trình do TCDN quản lý và được thành viên, người sử dụng nước thông
qua. Theo đánh giá tại các địa phương trong vùng và tính toán mức chi cho các Tổ
chức dùng nước tại Bặc Kạn thì tỉ lệ chi đề xuất: Chi quản lý, vận hành tối đa không
quá 40% tổng chi phi cấp bù; Chi các hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng tối thiểu không
thấp hơn 60% tổng chi phi cấp bù.
- Đề xuất mô hình tổ chức dùng nước phù hợp cho phù hợp với điều kiện của từng địa
phương: Đề xuất 2 loại mô hình TCDN phù hợp cho tỉnh Bắc Kạn gồm: (1) Ban quản
lý thủy nông xã, tổ thủy nông xã và (2) Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp. Mô hình Ban
quản lý thủy nông, tổ thủy nông xã có các ưu điểm là vừa đáp ứng được các yêu cầu về
tư cách pháp lý lại vừa đáp ứng được các tiêu chí về sự tham gia của người dùng nước
phù hợp với đặc điểm của tỉnh Bắc Kạn, sự tham gia của người dùng nước được phát
huy qua các Tổ quản lý thủy nông của Ban quản lý thủy nông xã. Đây là mô hình có
con dấu, tài khoản, bộ máy tinh gọn, có chuyên môn, gắn được vai trò, trách nhiệm
của chính quyền trong công tác quản lý thủy nông ở cơ sở, thuận lợi trong việc quản lý
và thanh quyết toán tài chính ở địa phương phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay của
tỉnh Bắc Kạn. Mô hình Ban quản lý thủy nông, tổ thủy nông xã phù hợp với điều kiện
thực tế hiện nay, tuy nhiên đối với những địa phương mà cộng đồng có khả năng quản
lý thì cần thành lập Ban quản lý thủy nông có tài khoản, con dấu riêng để hoạt động,
ban quản lý là do dân bầu để phát huy hiệu lực điều hành, quản lý công trình thủy lợi.
Trong khi đó mô hình hợp tác xã có ưu điểm là một TCDN hoàn chỉnh đáp ứng được
đầy đủ các yêu cầu về tư cách pháp lý và đảm bảo các nguyên tắc phát huy sự tham gia
của người dùng nước. Ban quản lý hợp tác xã là do dân bầu là những người có đủ năng
lực, uy tín đối với người dân nên sẽ phát huy hiệu lực điều hành, phát huy trách nhiệm
vận động người dân tham gia quản lý công trình thủy lợi. Hình thức hợp tác xã quản lý
công trình thủy lợi phù hợp cho các địa phương ở thị tứ, ven đô ở vùng vùng thấp có
điều kiện kinh tế phát triển phát triển, trình độ dân trí cao, có năng lực quản lý công
trình thủy lợi và có năng lực quản lý tài chính của hợp tác xã.
- Đề xuất cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan trong việc tổ chức quản lý công trình
thủy lợi, phân rõ trách nhiệm cũng như đưa ra những sự phối hợp giữa Sở nông
nghiệp, Sở Tài chính, phòng nông nghiệp, phong tài chính, UBND các xã, Công ty
thủy nông, các tổ chức dùng nước.
- Kết quả xây dựng 2 mô hình Ban quản lý thủy nông và tổ dùng nước là mô hình phù
hợp với đặc điểm công trình thủy lợi, điều kiện kinh tế xã hội và trình độ quản lý của
cộng đồng vừa đáp ứng được các yêu cầu về tư cách pháp lý lại vừa đáp ứng được các
tiêu chí về sự tham gia của người dùng nước ở vùng miền núi tỉnh Bắc Kạn. Ban quản
lý thủy nông xã, Tổ dùng nước quản lý công trình thủy lợi nhỏ độc lập hoặc quản lý hệ
27
thống kênh nội đồng do công ty quản lý. Kết quả thành lập và đánh giá hiệu quả hoạt
động ở mô hình Ban quản lý thủy nông xã và Tổ dùng nước thí điểm cho thấy sự phù
hợp, tính hiệu quả và bền vững của các mô hình này. Kết quả xây dựng các tổ chức
dùng nước ở xã điểm là bài học thực tiễn có giá trị cho việc phát triển chương trình
PIM cho tỉnh Bắc Kạn