liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  13079543
  • Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ

04.2015.08

07/GCN-SKHCN

Đề tài Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức dùng nước quản lý công trình thủy lợi tỉnh Bắc Kạn

Trung tâm Tư vấn quản lý thủy nông có sự tham gia của người dân (Trung tâm tư vấn PIM).

UBND Tỉnh Bắc Kạn

Tỉnh/ Thành phố

Cấp tỉnh

PGS. TS. Trần Chí Trung

PGS.TS. Trần Chí Trung; ThS. Đặng Minh Tuyến; ThS. Nguyễn Danh Minh; ThS. Nguyễn Xuân Thịnh; KS.Võ Kim Dung; Ths. Nguyễn Văn Kiên; Ths. Đào Thị Hà Thanh; Ths. Trần Việt Dũng; KS. Lê Thị Phương Nhung; KS. Phạm Văn Hiệp.

Thuỷ văn; Tài nguyên nước

02/2014

07/2016

18/11/2016

07/GCN-SKHCN

28/08/2017

Sở Công Nghiệp - KHCN Bắc Kạn

- Đánh giá thực trạng Tổ dùng nước; - Đề xuất giải pháp về phân cấp quản lý công trình thủy lợi là cơ sở để tỉnh thực hiện ban hành quy định điều chỉnh phân cấp quản lý cho tỉnh hiệu quả hơn, nhiều công trình đã được đưa vào quyết định phân cấp cho các TCDN từ đó có kinh phí cấp bù thủy lợi phí hoạt đông. - Đề xuất cơ chế tài chính: Trên cơ sở hướng dẫn Nhà nước về thủy lợi phí tỉnh cần xây dựng hướng dẫn liên sở (Nông nghiệp – Tài chính) về hướng dẫn việc sử dụng, 26 thanh quyết toán nguồn thủy lợi phí, trong đó cần đề cập đến một số nội dung: quy trình cấp phát thủy lợi phí, quy định về quản lý sử dụng nguồn kinh phí cấp bù, tỉ lệ các khoản chi phí. Tỉ lệ chi của các Tổ chức dùng nước được quy định cụ thể tùy theo quy mô công trình do TCDN quản lý và được thành viên, người sử dụng nước thông qua. Theo đánh giá tại các địa phương trong vùng và tính toán mức chi cho các Tổ chức dùng nước tại Bặc Kạn thì tỉ lệ chi đề xuất: Chi quản lý, vận hành tối đa không quá 40% tổng chi phi cấp bù; Chi các hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng tối thiểu không thấp hơn 60% tổng chi phi cấp bù. - Đề xuất mô hình tổ chức dùng nước phù hợp cho phù hợp với điều kiện của từng địa phương: Đề xuất 2 loại mô hình TCDN phù hợp cho tỉnh Bắc Kạn gồm: (1) Ban quản lý thủy nông xã, tổ thủy nông xã và (2) Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp. Mô hình Ban quản lý thủy nông, tổ thủy nông xã có các ưu điểm là vừa đáp ứng được các yêu cầu về tư cách pháp lý lại vừa đáp ứng được các tiêu chí về sự tham gia của người dùng nước phù hợp với đặc điểm của tỉnh Bắc Kạn, sự tham gia của người dùng nước được phát huy qua các Tổ quản lý thủy nông của Ban quản lý thủy nông xã. Đây là mô hình có con dấu, tài khoản, bộ máy tinh gọn, có chuyên môn, gắn được vai trò, trách nhiệm của chính quyền trong công tác quản lý thủy nông ở cơ sở, thuận lợi trong việc quản lý và thanh quyết toán tài chính ở địa phương phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay của tỉnh Bắc Kạn. Mô hình Ban quản lý thủy nông, tổ thủy nông xã phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay, tuy nhiên đối với những địa phương mà cộng đồng có khả năng quản lý thì cần thành lập Ban quản lý thủy nông có tài khoản, con dấu riêng để hoạt động, ban quản lý là do dân bầu để phát huy hiệu lực điều hành, quản lý công trình thủy lợi. Trong khi đó mô hình hợp tác xã có ưu điểm là một TCDN hoàn chỉnh đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về tư cách pháp lý và đảm bảo các nguyên tắc phát huy sự tham gia của người dùng nước. Ban quản lý hợp tác xã là do dân bầu là những người có đủ năng lực, uy tín đối với người dân nên sẽ phát huy hiệu lực điều hành, phát huy trách nhiệm vận động người dân tham gia quản lý công trình thủy lợi. Hình thức hợp tác xã quản lý công trình thủy lợi phù hợp cho các địa phương ở thị tứ, ven đô ở vùng vùng thấp có điều kiện kinh tế phát triển phát triển, trình độ dân trí cao, có năng lực quản lý công trình thủy lợi và có năng lực quản lý tài chính của hợp tác xã. - Đề xuất cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan trong việc tổ chức quản lý công trình thủy lợi, phân rõ trách nhiệm cũng như đưa ra những sự phối hợp giữa Sở nông nghiệp, Sở Tài chính, phòng nông nghiệp, phong tài chính, UBND các xã, Công ty thủy nông, các tổ chức dùng nước. - Kết quả xây dựng 2 mô hình Ban quản lý thủy nông và tổ dùng nước là mô hình phù hợp với đặc điểm công trình thủy lợi, điều kiện kinh tế xã hội và trình độ quản lý của cộng đồng vừa đáp ứng được các yêu cầu về tư cách pháp lý lại vừa đáp ứng được các tiêu chí về sự tham gia của người dùng nước ở vùng miền núi tỉnh Bắc Kạn. Ban quản lý thủy nông xã, Tổ dùng nước quản lý công trình thủy lợi nhỏ độc lập hoặc quản lý hệ 27 thống kênh nội đồng do công ty quản lý. Kết quả thành lập và đánh giá hiệu quả hoạt động ở mô hình Ban quản lý thủy nông xã và Tổ dùng nước thí điểm cho thấy sự phù hợp, tính hiệu quả và bền vững của các mô hình này. Kết quả xây dựng các tổ chức dùng nước ở xã điểm là bài học thực tiễn có giá trị cho việc phát triển chương trình PIM cho tỉnh Bắc Kạn
07/Quyển số 01-STD-QLCN
* Duy trì: Duy trì tại huyện Ngân Sơn, Bạch Thông * Nhân rộng: không nhân rộng. * Hiệu quả kinh tế thấp

Công trình thủy lợi; Miền núi phía Bắc; Quản lý vận hành; Thủy lợi nội đồng.

Ứng dụng

Đề tài KH&CN

Khoa học nông nghiệp,

Được ứng dụng để giải quyết vấn đề thực tế,

Số lượng công bố trong nước: 0

Số lượng công bố quốc tế: 0

Không

Không