
- Nghiên cứu tính toán hàm lượng phát thải các bon sử dụng tư liệu viễn thám phục vụ việc kiểm kê khí nhà kính Thực nghiệm ảnh VNREDSat-1 và các nguồn ảnh hiện có tại Việt Nam
- Xây dựng mô hình sản xuất giống lúa Hồng Đức 9 (HĐ9) và M1-NĐ có năng suất chất lượng cao kết hợp sử dụng phân bón Lục Thần Nông trên địa bàn huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương
- Tín ngưỡng dân gian người Hoa ở Sóc Trăng
- Linh kiện quang tử SOI trên cơ sở kết hợp buồng cộng hưởng và kênh dẫn sóng dạng khe hẹp trong tinh thể quang tử 2D ứng dụng cho cảm biến chất lỏng độ nhạy cao
- Thực trạng và giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Thiết kế và phân tích an ninh hệ thống phân phối khóa lượng tử qua không gian tự do dựa trên vệ tinh cho mạng không dây và mạng xe cộ
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất và sử dụng ván mỏng (ván bóc và ván lạng) chất lượng cao đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu từ gỗ keo và bạch đàn
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng dự thảo Thông tư quy định về đo lường đối với phép đo khối lượng trong kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông đường bộ
- Vấn đề ly hôn của các cộng đồng tộc người ở Tây Nam Bộ hiện nay: Thực trạng nguyên nhân và hệ quả xã hội
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng quy định kỹ thuật bay chụp và xử lý ảnh từ thiết bị bay không người lái phục vụ thành lập bản đồ địa hỉnh tỷ lệ 1/5001/10001/2000



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
SXTN.03.15/CNSHCB
2019-02-0358/KQNC
Hoàn thiện công nghệ sản xuất nước mắm đặc sản được tạo hương bằng chế phẩm vi sinh vật
Viện nghiên cứu hải sản
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
TS. Bùi Thị Thu Hiền
ThS. Phạm Thị Điềm; ThS. Vũ Thị Quyên; ThS. Phan Thị Hương; KS. Nguyễn Văn Thành; KS. Vũ Xuân Sơn; CN. Bùi Thị Minh Nguyệt; TS. Trần Thị Lệ Quyên
Kỹ thuật thực phẩm
07/2015
12/2017
28/12/2017
2019-02-0358/KQNC
10/04/2019
Nước mắm; Công nghệ; Vi sinh vật; Chế phẩm; Tạo mùi hương; Sản xuất
Ứng dụng
Dự án sản xuất thử nghiệm
Công ty Cổ phần Chế biến, Dịch vụ Thủy sản Cát Hải (Nước mắm Cát Hải. Công nghệ đã được triển khai thực nghiệm tại Công ty Cổ phần Chế biến Hải sản Nam Định (Nước mắm Ninh Cơ). Công ty TNHH Nuôi trồng, Chế biến Thủy sản Liên Phong (Nước mắm Sa Châu)
Kết quả của sáng kiến đã cải tiến công nghệ, tăng hiệu suất thu hồi đạm từ 0,55 lên 0,7 lít/kg nguyên liệu. Một bài toán kinh tế với hiệu quả rất rõ ràng nếu sản xuất theo phương pháp cổ truyền của Doanh nghiệp thì Ikg cá sẽ thu hồi được 0,55 lít nước mắm có độ đạm 27-30g/N (giá bán 85.000 đồng/1 lit), sản phẩm của giải pháp có hiệu suất thu hồi 0,7 lit/kg với độ đạm tương đương. Với công suất sản xuất của doanh nghiệp hiện nay 5.000 tấn cá/ năm, hiệu quả kinh tế mà giải pháp mang lại so với phương pháp cổ truyền khoảng 10-12 tỷ đồng mỗi năm. Sáng kiến sẽ mang lại lợi ích kinh tế cho địa phương, cho cơ sở sản xuất và cho người lao động. Như vậy, kết quả của sáng kiến mang lại hiệu quả kinh tế cao, khả năng mở rộng thị trường lớn, giảm giá thành sản phẩm và tăng sức cạnh tranh. Tận dụng triệt để nguyên liệu, giảm thất thoát trong quá trình chế biến. Rút ngắn được 30% thời gian sản xuất nước mắm truyền thống (từ 12-15 tháng xuống còn 8-10 ỉ tháng), tăng vòng quay vốn, giảm chi phí nhân công và hao phí trong sản xuất. Đã cải thiện dược hương nước mắm truyền thống, kiểm soát được hương nước mắm theo mong muốn (mùi nhẹ, mùi nặng,...). Đã làm giảm sẫm màu được nước mắm truyền thống. Đã nâng cao được chất lượng nước mắm truyền thống (màu sắc, mùi vị, an toàn thực phẩm,...). Đã cải tiến được công nghệ tăng đạm, giảm mặn theo yêu cầu (lựa chọn được độ đạm khác nhau, từ 30-60 gN/l) quy mô sản xuất. Công nghệ phù hợp với năng lực quản lý và điều hành của đơn vị, phù hợp với điều kiện kinh tế, tự nhiên, xã hội, đặc biệt là đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo điều kiện tốt để doanh nghiệp duy trì và phát triển bền vững. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nguyên liệu được xử lý triệt để, trong thời gian ngắn ngay từ công đoạn đầu của quá trình chế biến.
Hình thức chuyển giao công nghệ