
- Xây dựng và phát sóng chương trình: Sở hữu trí tuệ và cuộc sống trên Đài truyền hình tỉnh Nam Định
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ nano chế tạo chất kết dính dùng cho sản xuất phốt pho vàng từ quặng apatit cấp hạt nhỏ
- Xây dựng mô hình dự báo phản ứng lâu dài của rừng ngập mặn đối với các thay đổi của điều kiện môi trường
- Nghiên cứu ứng dụng một số Marker sinh học trong chẩn đoán sớm tiên lượng nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp
- Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng sinh học của lá và hoa cây Trà hoa vàng Camellia sp
- Đào tạo và chuyển giao công nghệ trong chẩn đoán và xác định bệnh virus trên cây trồng và vật nuôi tại Lào
- Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng mô hình bảo hiểm xã hội tại Việt Nam theo định hướng cải cách chính sách bảo hiểm xã hội giai đoạn 2020-2030
- Nghiên cứu sự phân bố và đặc điểm di truyền của vi khuẩn Neisseria meningitidis gây bệnh viêm màng não mô cầu tại miền Bắc Việt Nam
- Một số giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động dự phòng phát hiện sớm và quản lý bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường tại tuyến xã tỉnh Nam Định
- Liệu pháp thực khuẩn thể (Phage therapy) trong phòng và trị bệnh cá tra tại Đồng bằng Sông Cửu Long



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
48
Lựa chọn mô hình ứng dụng phục hồi san hô cứng tại Khu Ramsar Vườn quốc gia Côn Đảo
Ban quản lý Vườn Quốc gia Côn Đảo
Tỉnh/ Thành phố
TS. Võ Sĩ Tuấn
PGS.TS. Võ Sĩ Tuấn; TS. Hoàng Xuân Bền; KS. Phan Kim Hoàng; KS. Nguyễn Đức Thắng; KS. Lê Hồng Sơn; KS. Nguyễn Văn Vững; KS. Nguyễn Phùng Hùng; Nguyễn Duy Thành; Nguyễn Sĩ Toàn; Nguyễn Văn Trà
Khoa học công nghệ thuỷ sản khác
05/2018
08/2020
22/04/2021
48
14/12/2021
Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
phục hồi; san hô cứng; Khu Ramsar; Vườn quốc gia Côn Đảo
Ứng dụng
Dự án KH&CN
Đối với san hô phục hồi trên nền đáy tự nhiên ở Đát Dốc và Tây Nam Hòn Tài (trên 4.400 tập đoàn), tỉ lệ sống trung bình của 5 loài san hô phục hồi gồm Acropora grandis, Acropora hyacinthus, Acropora robusta, Acropora millepora và Acropora formosa tương ứng là là 82,1% và 82,9%. Trong khi đó, phục hồi trên nền đáy nhân tạo là các bồn bê tông (trên 1.600 tập đoàn) cho tỷ lệ sống cao hơn (85,6% đối với 3 loài Acropora grandis, Acropora robusta và Acropora formosa). Thử nghiệm phục hồi một số san hô cứng có hình dáng và mằu sắc đẹp cũng cho tỷ lệ sống 100%. Tốc độ tăng trưởng trung bình/tháng của ba loài Acropora formosa, Acropora robusta và Acropora grandis tại Đát Dốc lần lượt là 0,82cm, 0,89cm và 0,5cm. Đối với khu vực Hòn Tài, tốc độ tăng trưởng trung bình/tháng của ba loài này lần lượt là 0,81cm, 0,62cmvà 0,47cm. Trên giá thể nhân tạo, tốc độ tăng trưởng trung bình của loài Acropora formosa cao hơn so với loài A.grandis với giá trị tương ứng là 0,88 cm/tháng và 0,74 cm/tháng, Các giá trị này chứng tỏ rằng san hô cành phục hồi ở Côn Đảo đã phát triển tốt.
Hoạt động phục hồi san hô cứng trong khôn khổ dự án đã góp phần cải thiện 3 vùng rạn thông qua làm gia tăng độ phủ của san hô, gia tăng giá bám bền vững cho san hô tái phục hồi và tạo môi trường ổn định cho sự phát triển của quần xã sinh vật rạn. Dự án đã đạt các tiêu chí cơ bản nhất để đánh giá hiệu quả san hô phục hồi bao gồm: tỉ lệ sống, tốc độ tăng trưởng của các tập đoàn san hô và các đặc điểm về sinh cảnh của vùng phục hồi như sự thay đổi độ phủ của các hợp phần đáy, sự xuất hiện của các loài có giá trị kinh tế, sinh thái, sự gia tăng mật độ cũng như kích thước của quần xã sinh vật rạn.