
- Nghiên cứu và chế tạo cảm biến huỳnh quang sinh học xác định hàm lượng đường dựa trên cấu trúc nano dị thể của ZnO và các hạt nano kim loại
- Nghiên cứu điều chế dung dịch nano bạc – đồng có khả năng trị bệnh Phytopthora sp trên cây bưởi tại huyện Vĩnh Cửu Đồng Nai
- Nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật của cơ quan Nhà nước đáp ứng yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Di dân ở Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975
- Ứng dụng quy trình thâm canh cây cà phê kết hợp hệ thống tưới tiết kiệm phù hợp điều kiện canh tác huyện Khánh Sơn tỉnh Khánh Hòa
- NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG HÀ NỘI HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM HÀ NỘI (NAY LÀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI)
- Thực trạng và giải pháp hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng dịch vụ tài chính tại Việt Nam
- Nghiên cứu tác dụng kháng biofilm của hạt nano polymer bọc α-mangostin lên vi khuẩn gây bệnh sinh biofilm Streptococcus mutans và Staphylococcus aureus
- Xác định những định hướng chính sách lớn phục vụ cho việc sửa đổi bổ sung Luật Lý lịch tư pháp
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh mới



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
48
Lựa chọn mô hình ứng dụng phục hồi san hô cứng tại Khu Ramsar Vườn quốc gia Côn Đảo
Ban quản lý Vườn Quốc gia Côn Đảo
Tỉnh/ Thành phố
TS. Võ Sĩ Tuấn
PGS.TS. Võ Sĩ Tuấn; TS. Hoàng Xuân Bền; KS. Phan Kim Hoàng; KS. Nguyễn Đức Thắng; KS. Lê Hồng Sơn; KS. Nguyễn Văn Vững; KS. Nguyễn Phùng Hùng; Nguyễn Duy Thành; Nguyễn Sĩ Toàn; Nguyễn Văn Trà
Khoa học công nghệ thuỷ sản khác
05/2018
08/2020
22/04/2021
48
14/12/2021
Sở Khoa học và công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
phục hồi; san hô cứng; Khu Ramsar; Vườn quốc gia Côn Đảo
Ứng dụng
Dự án KH&CN
Đối với san hô phục hồi trên nền đáy tự nhiên ở Đát Dốc và Tây Nam Hòn Tài (trên 4.400 tập đoàn), tỉ lệ sống trung bình của 5 loài san hô phục hồi gồm Acropora grandis, Acropora hyacinthus, Acropora robusta, Acropora millepora và Acropora formosa tương ứng là là 82,1% và 82,9%. Trong khi đó, phục hồi trên nền đáy nhân tạo là các bồn bê tông (trên 1.600 tập đoàn) cho tỷ lệ sống cao hơn (85,6% đối với 3 loài Acropora grandis, Acropora robusta và Acropora formosa). Thử nghiệm phục hồi một số san hô cứng có hình dáng và mằu sắc đẹp cũng cho tỷ lệ sống 100%. Tốc độ tăng trưởng trung bình/tháng của ba loài Acropora formosa, Acropora robusta và Acropora grandis tại Đát Dốc lần lượt là 0,82cm, 0,89cm và 0,5cm. Đối với khu vực Hòn Tài, tốc độ tăng trưởng trung bình/tháng của ba loài này lần lượt là 0,81cm, 0,62cmvà 0,47cm. Trên giá thể nhân tạo, tốc độ tăng trưởng trung bình của loài Acropora formosa cao hơn so với loài A.grandis với giá trị tương ứng là 0,88 cm/tháng và 0,74 cm/tháng, Các giá trị này chứng tỏ rằng san hô cành phục hồi ở Côn Đảo đã phát triển tốt.
Hoạt động phục hồi san hô cứng trong khôn khổ dự án đã góp phần cải thiện 3 vùng rạn thông qua làm gia tăng độ phủ của san hô, gia tăng giá bám bền vững cho san hô tái phục hồi và tạo môi trường ổn định cho sự phát triển của quần xã sinh vật rạn. Dự án đã đạt các tiêu chí cơ bản nhất để đánh giá hiệu quả san hô phục hồi bao gồm: tỉ lệ sống, tốc độ tăng trưởng của các tập đoàn san hô và các đặc điểm về sinh cảnh của vùng phục hồi như sự thay đổi độ phủ của các hợp phần đáy, sự xuất hiện của các loài có giá trị kinh tế, sinh thái, sự gia tăng mật độ cũng như kích thước của quần xã sinh vật rạn.