
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tế bào để tuyển chọn và xây dựng hệ thống giống cam quýt sạch bệnh không hạt chất lượng cao cho các tỉnh phía Bắc
- Hoàn thiện công nghệ sản xuất gỗ khối chất lượng cao từ một số loài gỗ rừng trồng phục vụ sản xuất đồ mộc nội thất và hàng thủ công mỹ nghệ
- Đánh giá tổng thể chất lượng môi trường nước tại vùng nuôi trồng thủy sản tập trung ở Hải Phòng và đề xuất các giải pháp quản lý môi trường nước trong nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững
- Nghiên cứu chế tạo thiết bị đo thành phần khí độc hại trong các hầm lò các mỏ khai thác khoáng sản để đảm bảo an toàn cho người làm việc
- Phát triển các thuật toán học đa tạp ảnh và hàm khoảng cách cho nâng cao độ chính xác và tốc độ tra cứu ảnh
- Nghiên cứu tổng hợp và khảo sát tính chất vật lý các hợp chất dị vòng nitơ ứng dụng cho vật liệu hữu cơ bán dẫn
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng hiệu quả bền vững cơ sở hạ tầng ở nông thôn phục vụ xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng và khai thác dữ liệu genome lúa bản địa của Việt Nam phục vụ công tác chọn tạo giống lúa chất lượng cao và kháng một số bệnh hại chính (bạc lá đạo ôn…)
- Triển khai nhân rộng mô hình vỗ béo bò có sử dụng thức ăn ủ chua từ bắp sinh khối theo quy mô nông hộ tại huyện Tây Hòa
- Mô hình trồng thử nghiệm giống ngô nếp lai Tố Nữ tại Quảng Bình



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
03/2012/ĐTĐL
2018-02-350
Nghiên cứu biến nạp gen GmNAC vào đậu tương nhằm tăng khả năng chống chịu các điều kiện bất lợi
Viện di truyền nông nghiệp
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
PGS.TS. Nguyễn Văn Đồng
KS. Lê Thị Mai Hương, ThS. Nguyễn Thị Hòa, ThS. Đỗ Thị Như Quỳnh, ThS. Nguyễn Trung Anh, ThS. Đinh Thị Thu Ngần, CN. Lê Thanh Nga
Công nghệ gen; nhân dòng vật nuôi;
10/01/2018
2018-02-350
04/04/2018
378
- Nghiên cứu tạo được 6 vector biểu hiện mang 1 trong 2 promoter 35S hoặc RD29A điều khiển biểu hiện một trong các gen GmNAC002, GmNAC004, GmNAC085 và tạo được chủng Agrobacterium tumefaciens EHA101 chứa 1 trong 6 vector có khả năng sử dụng để biến nạp gen GmNAC vào đậu tương. - Xây dựng và hoàn thiện được quy trình biến nạp gen chịu GmNAC vào giống đậu tương ĐT22 thông qua vi khuẩn Agrobacterium vó'i hiệu suất 0,2%. Quy trình này đã đưọ'c áp dụng một cách hiệu quả tạo ra các dòng đậu tương Việt Nam mang gen GmNAC004. - Kết quả chuyển gen GmNAC (002, 004, 085) vào giống đậu tương chọn lọc ĐT22 đã thu được 99 cây T0 dương tính vói phun thuốc trừ cỏ basta và phân tích PCR gen bar.
- Ket quả đánh giá khả năng chịu hạn ở giai đoạn cây con và giai đoạn ra hoa của dòng chuyển gen RD29::GmNAC004 (NTA3-2.1) bưó'c đầu đã cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê so vói dòng đối chứng. Những dòng đậu tưong chuyển gen GmNAC thu được sẽ được nhóm nghiên cứu lưu giữ để sử dụng cho những mục tiêu nghiên cứu tiếp theo.
Hiệu quả kinh tế:
Sản phẩm của đề tài sẽ là nguồn vật liệu lý tưởng phục vụ công tác chọn giống đậu tương chịu đuợc điều kiện bất lợi, phục vụ trực tiếp cho việc mỏ' rộng diện tích trồng đậu tương ỏ' Việt Nam, góp phần giải quyết nhu cầu rất lớn về tiêu thụ đậu tương trong nước và xuất khẩu. - Các dòng đậu tương tạo ra là vật liệu khỏi đầu để phục vụ công tác chọn tạo các giống đậu tương vừa có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng thích ứng tốt vói các điều kiện bất thuận, phù họp vói điều kiện canh tác của Việt Nam và có tính an toàn sinh học cao nên dễ dàng thương mại hoá và mở rộng thị trường với giá cả có tính cạnh tranh rất cao.
Ý nghĩa khoa học:
- Trong các phương pháp chuyển gen vào thực vật hiện nay, phương pháp chuyển nạp gen thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens được đánh giá là đơn giản và dễ thực hiện hơn các phương pháp khác, vì vậy phương pháp chuyển gen GmNAC vào đậu tương thông qua vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens của đề tài rất phù họp với điều kiện phòng thí nghiệm ở Việt
Nam.
- Với yêu cầu khoa học là tạo đuợc cây đậu tương chuyển gen mang gen GmNAC ở quy mô phòng thí nghiệm và đạt tần số chuyển nạp 0,1 - 1,0%, quy trình chuyển gen chịu hạn của đề tài đã hoàn toàn đáp ứng.
- Nghiên cứu của đề tài đã góp phần tăng cường năng lực chuyên môn trong lĩnh vực công nghệ gen, tạo nền móng cho việc nghiên cứu ứng dụng Công nghệ Sinh học trong chọn giống cây trồng nói chung và đậu tương nói riêng ở Việt Nam. Góp phần thúc đẩy việc ra đời các sản phẩm nông nghiệp mang thương hiệu Việt Nam, trên cơ sỏ' đó sẽ giảm sự phụ thuộc vào nguồn giống đậu tương biến đổi gen cần phải nhập nội
Đậu tương; Biến đổi gen; Tách chiết gen; Chịu hạn; Tái sinh; Biến nạp gen
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Phát triển công nghệ mới,
Số lượng công bố trong nước: 4
Số lượng công bố quốc tế: 0
không
01 thạc sĩ