Các nhiệm vụ khác
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  13079543
  • Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ

2018-02-047

Nghiên cứu các giải pháp khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả các công trình thủy lợi vùng ven biển Bắc Bộ

Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Quốc gia

Khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015

ThS. Đào Văn Khương

ThS. Ngô Thị Minh Nguyệt, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quỳnh, TS. Lê Xuân Quang, PGS.TS. Nguyễn Thanh Hùng, ThS. Nguyễn Văn Hùng, TS. Hồ Việt Cường, ThS. Mai Thanh Long, PGS.TS. Lê Văn Chín, ThS. Bùi Huy Hiếu

Kỹ thuật thuỷ lợi

13/12/2017

2018-02-047

19/01/2018

Cục Thông tin KH&CN Quốc Gia

Đề tài đã căn cứ vào tính thực tiễn và khoa học trong điều kiện sản xuất hiện tại đề xuất các giải pháp trong quy hoạch, thiết kế, thi công và công tác quản lý vận hành để đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong điều kiện biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp, ngày càng hoàn thiện tiến tới hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ nhu cầu phát triển, xây dựng nông nghiệp, nông thôn bền vững và hiện đại, cụ thể như sau: a) Giải pháp quy hoạch, thiết kế - Các yêu cầu về quy hoạch gắn với dịch chuyển cơ cấu cây trồng, xây dựng cánh đồng lớn và biến đổi khí hậu đang đặt ra hết sức cấp thiết. Đề tài đã phần nào tổng kết các thiếu sót trong công tác quy hoạch trước đây, đồng thời đã bổ xung, hoàn thiện cho công tác tưới tiêu đáp ứng yêu cầu trên. Sự gắn kết quy hoạch thủy lợi với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật là yêu cầu cấp thiết cần đặt ra trong giai đoạn hiện nay. - Những bất cập trong công tác quy hoạch của hạ tầng thuỷ lợi phục vụ thuỷ sản chưa theo kịp với tốc độ phát triển, đầu tư còn dàn trải, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, hàm lượng khoa học công nghệ còn thấp, nguồn lợi thuỷ sản đang có xu hướng giảm, sự phát triển còn mang tính nhỏ lẻ, tự phát, không theo kịp quy hoạch dẫn đến môi trường một số nơi có dấu hiệu suy thoái, dịch bệnh phát sinh và có sự mất cân đối giữa cung và cầu. Đề tài đã đề xuất các giải pháp về quy hoạch để giải quyết các vướng mắc nêu trên. - Hệ thống công trình phòng chống thiên tai (đê biển, đê cửa sông) các tỉnh từ Quảng Ninh đến Ninh Bình được xây dựng qua nhiều thời kỳ với từng mức độ và yêu cầu kỹ thuật khác nhau. Số liệu điều tra cho thấy, phần lớn thân các tuyến đê đ¬ược đắp bằng đất thịt nhẹ pha cát, một số tuyến nằm sâu so với cửa sông và đầm phá, đất thân đê là đất sét pha cát. Nhìn chung tại các tuyến đê xung yếu, đê trực diện với biển đã được bảo vệ 3 mặt hoặc 2 mặt bằng các loại vật liệu kiên cố như tấm bê tông, đá xây…Ngoài các đoạn đê trực tiếp chịu tác động của sóng, gió đ¬ược bảo vệ kiên cố, hầu hết mái đê được bảo vệ bằng mái cỏ và có cây chắn sóng với các loại cây sú, vẹt, đước. Những tuyến đê biển đã được nâng cấp và cứng hóa, cơ bản đã có thể chống được bão cấp 9, cấp 10, có nhiều đoạn có thể chống được cấp gió cao hơn. Qua quá trình đi thực địa, thu thập tài liệu từng tuyến đê biển của 5 tỉnh, đã rà soát được toàn bộ hiện trạng các tuyến đê biển. Trên cơ sở hiện trạng điều tra thu thập được, cũng như những bức xúc, khó khăn của các địa phương, nhóm thực hiện nghiên cứu, xem xét và đề xuất bổ sung, điều chỉnh một số tuyến đê và công trình trên đê: + Bổ sung vào quy hoạch đê biển: Quảng Ninh 25,04km; Hải Phòng 109,85km; Thái Bình 65,6km; Nam Định 72,133km; Ninh Bình 36,94km; + Đề xuất các giải pháp làm giảm chiều cao sóng trước đê đối với từng tuyến đê. + Đề tài đã đề xuất giải pháp thực hiện trong công tác thiết kế đối với những cống cần sửa chữa, nâng cấp, cải tạo. Còn lại với những công trình cống dưới đê đang ổn định, hoạt động tốt không có đề xuất thêm. - Trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng, cùng với các tác động do chính con người gây ra trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế đất nước, vùng duyên hải đồng bằng Bắc Bộ sẽ có những biến động rất lớn trên các khu vực có sông và ven biển. Trong đó luôn xảy ra hiện tượng nước biển dâng làm ngập úng các khu vực thấp trũng và sạt lở bờ sông, bờ biển. Đề tài đã đưa ra một số các giải pháp chính cho thi công hệ thống đê và kè khi triển khai các dự án phòng chống thiên tai. b) Giải pháp thi công Trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhiều nghiên cứu mới ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến được áp dụng rộng rãi trong thi công, sửa chữa các công trình thủy lợi. Nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế ngày càng cao của sản xuất nông nghiệp cũng như nuôi trồng thủy sản trong cả nước. Đề tài đã đề xuất các giải pháp KH &CN, cập nhật nhằm đạt được mục tiêu được đặt ra cho công tác thi công xây dựng công thủy lợi là chất lượng tốt, giá thành hạ, tiến độ đạt, an toàn cao. Đặc biệt trong các ngành vật liệu, kết cấu xây dựng để tăng cường hiệu quả trong thi công các công trình thủy lợi đã được tiến hành thử nghiệm và đưa vào sử dụng rộng rãi, thay thế, bổ sung cho các giải pháp truyền thống. Một số ít trong đó đã được ứng dụng thử nghiệm ở Việt Nam. Trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng cùng với những can thiệp rất mạnh mẽ của con người thì vùng Duyên hải Bắc Bộ là vùng nhạy cảm và chịu những tác động manh mẽ nhất. Trong đó vấn đề thủy triều cùng với nước dâng trong bão cùng với ngập do lũ sẽ làm nhiều khu vực Duyên hải Bắc Bộ bị đe dọa bởi ngập tràn. Đồng thời vấn đề sạt lở cũng sẽ diễn ra rất mạnh mẽ. Do vậy, đê biển và công trình bảo vệ bờ cần phải được đặc biệt quan tâm cả trong thiết kế và trong thi công. Đề tài đã đề cập tới những vấn đề cụ thể và cập nhật những công nghệ và vật liệu mới hiện nay, giúp cho công tác thiết kế xây dựng công trình phòng chống thiên tai ở vùng duyên hải phù hợp và hiệu quả hơn. c) Giải pháp quản lý, vận hành - Đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý công trình thủy lợi để nâng cao hiệu quả hoạt động của các hệ thống công trình thủy lợi và tăng cường năng lực quản lý cho các Công ty Quản lý khai thác, từng bước chuẩn hóa công tác quản lý, giám sát, đánh giá hoạt động của các hệ thống tưới tiêu trước bối cảnh thích ứng biến đổi khí hậu toàn cầu, trước những thách thức đặt ra cho ngành thủy lợi trong giai đoạn mới, đặc biệt là công tác quản lý, khai thác các hệ thống thủy lợi cấp xã và liên xã. - Giải pháp quản lý hệ thống thủy lợi phục vụ hiệu quả công tác tưới tiêu cho nền nông nghiệp canh tác tiên tiến đang diễn ra tại các địa phương trong cả nước, cũng như vùng đồng bằng ven biển Bắc bộ. - Giải pháp quản lý công trình thuỷ lợi phục vụ thuỷ sản - Giải pháp quản lý công trình PCTT
14577
a) Ý nghĩa về mặt khoa học: - Đề xuất các giải pháp ứng dụng KH&CN tiên tiến trong nâng cấp cải tạo các công trình cũng như hệ thống thủy lợi và các công trình đê điều, công trình bảo vệ bờ sông, bờ biển phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của khu vực. - Đưa ra được hướng dẫn về quy hoạch, thiết kế, xây dựng và tổ chức quản lý các công trình thủy lợi phục vụ xây dựng nông thôn mới vùng ven biển Bắc Bộ. - Đóng góp cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới. - Thông qua thực hiện đề tài sẽ giúp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ nghiên cứu khoa học. - Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, tình hình thực tế của các công trình bảo vệ bờ vùng ven biển 5 tỉnh Bắc Bộ đề tài đã nghiên cứu xây dựng “Quy trình lựa chọn sửa chữa và cải tạo, nâng cấp công trình bảo vệ bờ vùng cửa sông, ven biển”. - Trong chặng đường phát triển vượt bậc của ngành Thủy sản trong những năm qua là sự đồng hành của ngành Thủy lợi đã tạo ra cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện và hiện đại để phục vụ nuôi trồng thủy sản. Các giải pháp hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phải được thực hiện từ quy hoạch, nâng cấp đến quản lý vận hành công trình. Tuy nhiên các tiêu chuẩn về quy hoạch và thiết kế công trình thủy lợi vẫn chưa có tiêu chuẩn riêng dùng cho thiết kế hệ thống công trình thủy lợi phục vụ thủy sản. Xuất phát từ yêu cầu trên, dựa trên những kết quả nghiên cứu của đề tài, đề tài đã thực hiện sổ tay “Sổ tay hướng dẫn quy hoạch, thiết kế cấp thoát nước cho nuôi trồng thủy sản vùng ven biển Bắc Bộ” b) Tác động đến quá trình xây dựng NTM: Căn cứ vào tình hình thực tế và yêu cầu của địa phương cũng như yêu cầu của đề tài là áp dụng những kết quả nghiên cứu của đề tài vào thực tiễn. Với mục tiêu là áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào xây dựng mô hình điểm về cải tạo nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi phục vụ 3 đối tượng chính là tưới tiêu cho vùng chuyên canh cây màu, cấp và thoát nước cho vùng nuôi trồng thủy sản và công trình phục vụ phòng tránh thiên tai vùng ven biển. Đảm bảo mô hình điểm sau khi được xây dựng mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần thúc đẩy quá trình xây dựng đề án Nông thôn mới của địa phương, các mô hình đã được bàn giao cho địa phương và được các địa phương đánh giá rất cao. Đề tài đã thiết kế được 3 mô hình mẫu với 3 đối tượng nghiên cứu chính gồm: Mô hình 1: Nâng cấp sửa chữa hệ thống thủy lợi phục vụ trồng màu áp dụng tại xã Tú Sơn, huyện Kiến Thụy, thành phố Hải Phòng; Quy mô khu vực thiết kế là 31ha hiện đang canh tác rau màu. Các hạng mục cải tạo nâng cấp gồm: - Cải tạo công trình trạm bơm cấp nước. - Cải tạo lại hệ thống kênh cấp thoát nước cho phù hợp với điều kiện canh tác mới và cơ cấu cây trồng mới. - Áp dụng công nghệ tưới phun mưa, thiết kế hệ thống cấp nước cho khu nhà kính canh tác rau hữu cơ có quy mô 1ha. Mô hình 2: Nâng cấp sửa chữa hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản áp dụng tại xã Thái Thượng, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình; Quy mô của khu nuôi trồng thủy sản là 90ha. Các hạng mục cải tạo nâng cấp gồm: - Quy hoạch lại toàn bộ khu vực theo quy trình sản xuất mới hiện đại, mỗi khu nuôi gồm đầy đủ các ao xử lý nước trước khi đưa nước vào hồ nuôi. - Thiết kế cải tạo hệ thống cống cấp, cống thoát. - Thiết kế mới hệ thống kênh cấp và thoát nước. - Thiết kế hệ thống giao thông trong khu vực. - Thiết kế hệ thống đường giao thông nội bộ trong khu vực nuôi trồng thủy sản. Mô hình 3: Nâng cấp sửa chữa hệ thống thủy lợi phục vụ phòng chống thiên tai cho khu nuôi thủy sản vùng ven biển áp dụng tại xã Giao Thiện, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Tuyến đê bao bảo vệ cho khu nuôi trồng thủy sản rộng 180ha. Các hạng mục cải tạo nâng cấp gồm: - Đắp đê bao bảo vệ khu nuôi thủy sản: Áp dụng công nghệ bảo vệ bờ mới là bảo vệ chân đê phía biển bằng hệ thống ống buy chìm hình lục lăng phía ngoài, phía trong hình trụ tròn làm tăng khả năng che kín giữa các hàng ống buy, tăng khả năng ổn định công trình. - Xây dựng cống cấp, thoát nước cho khu nuôi. - Kiên cố hóa kênh cấp, kênh thoát. - Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi thủy sản (hệ thống điện, đường). - Với địa phương trong vùng nghiên cứu: Giúp các địa phương đang triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới có cơ sở khoa học quy hoạch, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu tư xây dụng, nâng cấp sửa chữa và quản lý hạ tầng kỹ thuật nhất là hệ thống các công trình thủy lợi đáp ứng được các tiêu chí của nông thôn mới. - Việc áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn vùng ven biển Bắc Bộ từ đó tạo động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh lương thực, ổn định cuộc sống của nhân dân, ổn định xã hội của các địa phương trong vùng. - Khi tiến hành nhân rộng kết quả nghiên cứu của đề tài về các giải pháp KH&CN trong thiết kế quy hoạch, xây dựng, sửa chữa nâng cấp cũng như quản lý các công trình thủy lợi sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của sản xuất nông nghiệp, tăng sản lượng cây trồng, tăng thu nhập cho người dân từ đó thúc đẩy kinh tế xã hội giúp phát triển nông thôn bền vững. - Việc áp dụng các kết quả nghiên cứu góp phần đưa chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển hạ tầng kỹ thuật về thủy lợi trong xây dựng nông thôn mới vùng ven biển Bắc Bộ.

Công trình thủy lợi;Ven biển;Cửa sông;Nâng cấp;Cải tạo; Bắc bộ

Ứng dụng

Đề tài KH&CN

Khoa học tự nhiên,

Được ứng dụng để giải quyết vấn đề thực tế,

Số lượng công bố trong nước: 0

Số lượng công bố quốc tế: 0

Không

Thạc sỹ Hoàng Quốc Đạt học viên Cao học của Trường Đại học Thuỷ lợi.