
- Nghiên cứu xây dựng bộ công cụ trí tuệ nhân tạo hỗ trợ đánh giá phân tích liên kết tài liệu địa chất địa vật lý giếng khoan và số liệu khai thác để nâng cao hiệu quả quản lý khai thác mỏ khí Condensate Hải Thạch - Mộc Tinh Lô 05-2;05-3 thuộc Biển Đông Việt Nam
- Thử nghiệm mô hình nuôi cua biển (Scylla paramamosain) quảng canh cải tiến ở xã Phong Thạnh Tây A huyện Phước Long
- Điều tra đánh giá và đề xuất giải pháp sử dụng và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh
- Hỗ trợ thương mại hóa công nghệ chế tạo một số thiết bị chuyên dụng chữa cháy rừng thương hiệu Việt Nam
- Nghiên cứu hoạt tính kháng ung thư và kháng viêm của các hợp chất steroid glycoside phân lập từ một số loài thuộc chi Solanum ở Việt Nam
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo máy cắt laser dùng để cắt vật liệu vải da phục vụ sản xuất tại trường Đại học Sao Đỏ
- Nghiên cứu đánh giá tiềm năng chất lượng sét bùn và nước khoáng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đề xuất giải pháp khai thác sử dụng hợp lý phục vụ du lịch nghỉ dưỡng và hỗ trợ chữa bệnh
- Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng định hướng cải cách tư pháp thuộc chức năng nhiệm vụ của Chính phủ giai đoạn 2021-2035
- Nghiên cứu so sánh các mô hình liên kết khu vực - Kinh nghiệm cho ASEAN
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo hệ thống khuôn ép phun nhựa nhiệt dẻo kỹ thuật với kênh dẫn nóng có điều khiển



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2016-02-471
Nghiên cứu chọn tạo giống lúa kháng bệnh bạc lá bằng chỉ thị phân tử
Viện di truyền nông nghiệp
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020
TS. Võ Thị Minh Tuyển
ThS. Đoàn Thị Minh Thúy, ThS. Phan Quốc Mỹ, ThS. Nguyễn Thị Minh Nguyệt, TS. Vũ Thị Thu Hiền, CN. Nguyễn Thị Huê, KS. Trần Thị Thu Trang, KS. Đoàn Văn Sơn, ThS. Nguyễn Thị Hồng, KS. Hoàng Thị Nguyệt
Cây lương thực và cây thực phẩm
01/2012
12/2015
25/03/2016
2016-02-471
29/04/2016
378
- Đã xác định được 8 giống lúa chất lượng làm dòng nhận gen và 5 dòng cho gen kháng của viện nghiên cứu lúa Quốc tế IRRI. Qua khảo sát đa hình giữa các dòng vật liệu, đề tài đã xác định được bộ chỉ thị phân tử liên kết gen kháng (xa5, Xa7, Xa21) cho đa hình giữa các dòng vật liệu cho và nhận gen kháng: RM6320, MBGxa5, P3, RM25073 và pTA248 (có khoảng cách < 5cM)
- Nuôi cấy bao phấn các cá thể lai mang gen kháng đã tạo đuợc 589 dòng đon bội kép. Xác định được 146 dòng đơn bội kép mang gen kháng bệnh bạc lá bằng chỉ thị phân tử và lây nhiễm nhân tạo vói vi khuẩn gây bệnh. Trong đó có 23 dòng mang gen kháng xa5, 46 dòng mang gen kháng Xa7, 49 dòng mang gen kháng Xa21, 3 dòng mang 2 gen kháng xa5 và Xa21 và 25 dòng mang 2 gen kháng Xa7 và Xa21. - Công nhận Giống DT66 là giống sản xuất thủ' nghiệm theo quyết định số: QĐ 273/ỌĐ-TT- CLT ngày 23/06/2015. Gửi khảo nghiệm quốc gia 3 giống triển vọng DT81, DT82 và DT86 (có thòi gian sinh trưởng ngắn ngày 105-110 ngày vào vụ mùa, năng suất 6-7 tấn/ha, chất lượng gạo ngon, chống chịu sâu bệnh khá đặc biệt chống chịu tốt với bệnh bạc lá, điểm 1-3). - Đã nghiên cứu 2 biện pháp kỹ thuật (phân bón và mật độ) với 2 giống triển vọng DT66 và DT82 và Trồng thử nghiệm mô hình thâm canh 3 giống lúa triển vọng DT66, DT82 và DT86 tại các tỉnh: Ninh Bình, Hà Nam, Thái Bình và Nam Định. Kết quả cho thấy 3 giống triển vọng có năng suất ổn định, chống chịu sâu bệnh khá đặc biệt là bệnh bạc lá.
Hiện nay, biến đổi khí hậu diễn biến ngày một phức tạp, nguy cơ xuất hiện dịch bệnh trong sản suất càng cao, đặc biệt trong sản xuất lúa. Bệnh bạc lá là một trong những dịch bệnh làm giảm năng suất lúa, đặc biệt các vùng trồng lúa chính ỏ’ các tỉnh phía Bắc, Việt Nam. Các giống lúa kháng bệnh bạc lá chất lượng gạo ngon, có năng suất cao, chống chịu tốt khi đưa vào sản xuất có thể khẳng định được tính ưu việt của giống, tạo ra các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá phục vụ cho thị trường gạo tiêu dùng trong nước.
Chọn tạo; Giống lúa kháng bệnh; Bệnh bạc lá; Chỉ thị phân tử
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 4
Số lượng công bố quốc tế: 0
không
01 thạc sỹ.