
- Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn nâng cao tiềm lực năng lực thông tin khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- Một số giải pháp huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển lực lượng lao động có tay nghề của Việt Nam trong thời gian tới
- Xây dựng mô hình liên kết giữa nhà trường với doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực thời kỳ hội nhập quốc tế
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp sản xuất phục vụ thúc đẩy xuất khẩu một số sản phẩm cây ăn quả chủ lực trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Nghiên cứu giải pháp khoa học công nghệ thủy lợi nông lâm kết hợp nhằm cải tạo và khai thác đất cát ven biển phục vụ sản xuất nông nghiệp bền vững vùng Bắc Trung Bộ (Hà Tĩnh Quảng Bình Quảng Trị)
- Nghiên cứu quy trình công nghệ tổng hợp acetylat distarch adipat từ nguồn tinh bột sắn được sản xuất tại các làng nghề Hà Nội để làm phụ gia thực phẩm đạt quy chuẩn Việt Nam
- Rủi ro trong quản lý nhà nước đối với đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) lĩnh vực giao thông đường bộ: nhận diện và giải pháp chính sách
- Nghiên cứu thiết kế thử nghiệm nền tảng Smart Building (Smart building platform)
- Nghiên cứu sản xuất Interleukin-3 và Interleukin-11 tái tổ hợp chất lượng cao dùng trong y học (điều trị)
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống nghiệp vụ dự báo cảnh báo xâm nhập mặn vùng đồng bằng sông Cửu Long



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
106-NN.02-2013.44
2017-48-1274/KQNC
Nghiên cứu chuyển hóa lignocellulose của các phụ phẩm công-nông nghiệp để giải phóng các hợp chất phenolic có hoạt tính sinh học bởi các enzyme carbohydrate esterase từ nấm
Viện hóa học các hợp chất thiên nhiên
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Quốc gia
TS. Đỗ Hữu Nghị
PGS.TS. Lê Mai Hương, TS. Đinh Thị Thu Thủy, TS. Lê Hữu Cường, TS. Lưu Văn Chính, ThS. Vũ Đình Giáp, ThS. Đỗ Hữu Chí
Hoá hữu cơ
03/2014
03/2017
10/09/2015
2017-48-1274/KQNC
26/12/2017
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy carbohydrate esterase (CE) có mặt nhiều và phong phú trong giới nấm, đặc biệt là ngành nấm túi với hoạt tính enzyme cao. Khả năng xúc tác chuyển hóa hiệu quả các Vật liệu thô giàu lignocellulose cũng đã được chứng minh với đơn enzyme feruloyl esterase hoặc acetyl (xylan) esterase] cùng như hộ enzyme phối hợp (“ enzyme cocklair') qua sự giàu phỏng các hợp chất phenolic (như axil ferulic và p-coumaric) và các phân mành hợp chất thơm của thành phần lignin. Kết quả này gợi mở hướng khai thác và ứng dụng enzyme CE từ nam cho chuyển hóa sinh khối giàu lignocellulose thành các hợp chất cỏ giá trị cũng như ứng dụng trong sản xuất nhiên liệu sinh học và công nghiệp giấy và bột giấy (hỗ trợ loại lignin). Kết quả của đề tài chủ yếu về ý nghĩa khoa học và nghiên cứu cơ bản, chưa có chuyển giao công nghệ.
Trên quan điểm kinh tế sinh học và phát triển bền vững, các enzyme phân giải lignocellulose thành tế bào thực vật nhận được nhiều sự quan tâm bởi chúng xúc lác giải phóng các các hợp chất hữu cơ nền từ các vật liệu sinh khối thô. Với nhu cầu về các hợp chất hữu cơ nền ngày càng cao và yêu câu linh bên vừng (vẽ môi trường và an ninh lương thực), các chất xúc tác sinh học/enzyme là phương án nhiều triển vọng bởi tính đặc hiệu, xúc tác dưới các điều kiện thường và tiết kiệm năng lượng. Với hệ sinh thái, môi trường và sinh vật đa dạng. Việt Nam là đại diện về “ điểm nóng đa dạng sinh học" (biodiversity hotspot) có ý nghĩa toàn cầu. tuy nhiên, đang bị đe dọa do các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên và sự mất mát nguồn gen là vấn đề đáng quan tâm. Việc làm kiếm được các xúc tác sinh học từ nấm. một mặt thu được các enzyme mời có những đặc tính quan lâm. mặt khác sẽ được sử dụng cho chuyển hóa sinh khối thực vật bàng enzyme để thu được các hợp chất cấu trúc và hợp chất hữu cơ nền liềm nâng sử dụng trong công nghiệp hóa chất, năng lượng sinh học và y-dược. I lơn nữa, giúp giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường nêu xứ lý phụ phẩm công-nông nghiệp bằng phương pháp truyền thống.
Lignocellulose; Phụ phẩm nông nghiệp; Phụ phẩm công nghiệp; Nấm
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Phát triển công nghệ mới,
Số lượng công bố trong nước: 4
Số lượng công bố quốc tế: 2
01 Sáng chế
01 TS; 01 ThS