- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng các công nghệ tiên tiến để tạo chuỗi sản phẩm có giá trị cao từ hải sản (hàu cá và rong) Việt Nam
- Rà soát nghiên cứu xây dựng các quy trình hiệu chuẩn chuẩn đo lường và phương tiện đo đảm bảo sự hài hòa quốc tế phục vụ tham gia thỏa thuận công nhận lẫn nhau (MRA) toàn cầu về đo lường trong thương mại
- Nghiên cứu đánh giá sự đa dạng di truyền của một số giống lợn nội Việt Nam bằng chỉ thị phân tử
- Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ phù hợp nhằm kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm môi trường phục vụ xây dựng nông thôn mới vùng đồng bằng sông Hồng
- Nghiên cứu tác động của các hoạt động phát triển đến dòng chảy và môi trường sinh thái vùng hạ du sông Mã đề xuất các giải pháp giảm thiểu các tác động bất lợi và đảm bảo an toàn hạ du
- Nghiên cứu quản lý nước phục vụ phòng cháy chữa cháy rừng tràm Trà Sư xã Văn Giao huyện Tịnh Biên tỉnh An Giang
- Nghiên cứu xây dựng những định hướng chính sách lớn phục vụ việc sửa đổi bổ sung Luật nuôi con nuôi 2010
- Nghiên cứu phát triển bộ tạo lược tần số quang đa dải có độ linh hoạt cao cho các ứng dụng trong truyền thông quang dung lượng lớn
- Mô hình ứng dụng công nghệ sử dụng năng lượng mặt trời vào một số xã đặc biệt khó khăn tại Quảng Bình
- Khai thác và phát triển nguồn gen hồng Hạc Trì - Phú Thọ hồng Quản Bạ - Hà Giang và hồng Điện Biên - Điện Biên
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
106-NN.02-2013.44
2017-48-1274/KQNC
Nghiên cứu chuyển hóa lignocellulose của các phụ phẩm công-nông nghiệp để giải phóng các hợp chất phenolic có hoạt tính sinh học bởi các enzyme carbohydrate esterase từ nấm
Viện hóa học các hợp chất thiên nhiên
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Quốc gia
TS. Đỗ Hữu Nghị
PGS.TS. Lê Mai Hương, TS. Đinh Thị Thu Thủy, TS. Lê Hữu Cường, TS. Lưu Văn Chính, ThS. Vũ Đình Giáp, ThS. Đỗ Hữu Chí
Hoá hữu cơ
03/2014
03/2017
10/09/2015
2017-48-1274/KQNC
26/12/2017
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy carbohydrate esterase (CE) có mặt nhiều và phong phú trong giới nấm, đặc biệt là ngành nấm túi với hoạt tính enzyme cao. Khả năng xúc tác chuyển hóa hiệu quả các Vật liệu thô giàu lignocellulose cũng đã được chứng minh với đơn enzyme feruloyl esterase hoặc acetyl (xylan) esterase] cùng như hộ enzyme phối hợp (“ enzyme cocklair') qua sự giàu phỏng các hợp chất phenolic (như axil ferulic và p-coumaric) và các phân mành hợp chất thơm của thành phần lignin. Kết quả này gợi mở hướng khai thác và ứng dụng enzyme CE từ nam cho chuyển hóa sinh khối giàu lignocellulose thành các hợp chất cỏ giá trị cũng như ứng dụng trong sản xuất nhiên liệu sinh học và công nghiệp giấy và bột giấy (hỗ trợ loại lignin). Kết quả của đề tài chủ yếu về ý nghĩa khoa học và nghiên cứu cơ bản, chưa có chuyển giao công nghệ.
Trên quan điểm kinh tế sinh học và phát triển bền vững, các enzyme phân giải lignocellulose thành tế bào thực vật nhận được nhiều sự quan tâm bởi chúng xúc lác giải phóng các các hợp chất hữu cơ nền từ các vật liệu sinh khối thô. Với nhu cầu về các hợp chất hữu cơ nền ngày càng cao và yêu câu linh bên vừng (vẽ môi trường và an ninh lương thực), các chất xúc tác sinh học/enzyme là phương án nhiều triển vọng bởi tính đặc hiệu, xúc tác dưới các điều kiện thường và tiết kiệm năng lượng. Với hệ sinh thái, môi trường và sinh vật đa dạng. Việt Nam là đại diện về “ điểm nóng đa dạng sinh học" (biodiversity hotspot) có ý nghĩa toàn cầu. tuy nhiên, đang bị đe dọa do các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên và sự mất mát nguồn gen là vấn đề đáng quan tâm. Việc làm kiếm được các xúc tác sinh học từ nấm. một mặt thu được các enzyme mời có những đặc tính quan lâm. mặt khác sẽ được sử dụng cho chuyển hóa sinh khối thực vật bàng enzyme để thu được các hợp chất cấu trúc và hợp chất hữu cơ nền liềm nâng sử dụng trong công nghiệp hóa chất, năng lượng sinh học và y-dược. I lơn nữa, giúp giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường nêu xứ lý phụ phẩm công-nông nghiệp bằng phương pháp truyền thống.
Lignocellulose; Phụ phẩm nông nghiệp; Phụ phẩm công nghiệp; Nấm
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Phát triển công nghệ mới,
Số lượng công bố trong nước: 4
Số lượng công bố quốc tế: 2
01 Sáng chế
01 TS; 01 ThS