- Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lãnh đạo phát triển nông nghiệp nông thôn từ năm 1997 đến năm 2016
- Nghiên cứu bào chế viên nén 2 lớp chứa metformin hydroclorid 500 mg phóng thích kéo dài và sitagliptin 50 mg phóng thích tức thời
- Nghiên cứu nguyên nhân làm suy giảm rừng ngập mặn và các giải pháp công nghệ trồng cây ngập mặn tại vùng bãi xói lở ở các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long
- Nghiên cứu tính toán thiết kế chế tạo lắp đặt và đưa vào vận hành trạm phân phối có cấp điện áp đầu ra đến 500kV và tích hợp hệ thống nhị thứ cho nhà máy nhiệt điện đốt than có công suất tổ máy đến khoảng 600MW
- Xây dựng và phát triển chương trình đào tạo giáo viên chất lượng cao cấp THCS của Hà Nội
- Nghiên cứu xây dựng mô hình nuôi tôm càng xanh thích ứng với biến đổi khí hậu ở tỉnh An Giang
- Nghiên cứu nguyên lý vật lý của siêu vật liệu metamaterials trong khai thác sử dụng năng lượng điện từ ở vùng tần sô GHz và THz
- Một số phương pháp phân cụm dữ liệu sử dụng tập mờ loại hai và ứng dụng
- Nghiên cứu đánh giá nhân giống và kỹ thuật trồng Gừng đá Bắc Kạn
- Vai trò của của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong giáo dục kỹ năng tự bảo vệ cho thiếu nhi
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTĐL.2011-G/67
2015-02-059/KQNC
Nghiên cứu công nghệ phòng trừ sinh vật gây hại các công trình di sản văn hóa thế giới: Cố đô Huế Thánh địa Mỹ Sơn Khu phố cổ Hội An
Viện Sinh thái và Bảo vệ Công trình
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
TS. Nguyễn Quốc Huy
TS. Ngô Xuân Nam, PGS.TS. Trịnh Văn Hạnh, GS.TS. Bùi Công Hiển, ThS. Nguyễn Thúy Hiền, TS. Nguyễn Tân Vương, PGS.TS. Nguyễn Văn Quảng, ThS. Nguyễn Anh Đức, ThS. Nguyễn Minh Đức, ThS. Lê Quang Thịnh
Các công nghệ xử lý sinh học, xúc tác sinh học; lên men
10/2011
09/2014
2015-02-059/KQNC
Kết quả nghiên cứu của đề tài về các giải pháp phòng trừ sinh vật gây hại (mối, mọt, thực vật, nấm mốc... ) đối với các công trình di sản có cấu trúc gỗ, gạch, đá... tại khu vực miền trung Việt Nam, tuy nhiên các giải pháp này cũng có thể áp dụng linh hoạt cho các công trình di tích khác có điều kiện tương tự trong khu vực miền trung và các khu vực khác ở Việt Nam. Các quy trình ứng dụng các giải pháp thân thiện với môi trường để phòng trừ sinh vật hây hại chính tại 3 khu di sản văn hóa thế giới cũng đã được ứng dụng để phòng trừ mối, mọt đang gây hại cho các công trình di tích khác tại Huế, Đà Nẵng... và góp phần quan trọng trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị của các công trình di tích nói chung.
1. Ý nghĩa đối với kinh tế, xã hội, tài nguyên và môi trường: Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học, kinh nghiệm thực tiễn về phòng trừ sinh vật gây hại di sản văn hóa nói chung và các công trình di tích có kiến trúc gỗ, đá, gạch tại các khu vực có điều kiện tương tự. Kết quả nghiên cứu của đề tài mang lại những công cụ hữu ích đó là 04 quy trình kỹ thuật phòng trừ mối, mọt, thực vật, nấm mốc xâm hại các công trình di tích an toàn hiệu quả và thân thiện với môi trường, không chỉ góp phần quan trọng để bảo vệ các công trình di tích có giá trị không chỉ đối với tinh thần của người dân Việt Nam mà còn có giá trị đối với thế giới, đồng thời việc hướng tới sử dụng các giải pháp thân thiện với môi trường đã làm giảm thiểu việc sử dụng hóa chất trừ sâu bệnh ra ngoài môi trường. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm cộng đồng trong việc bảo tồn và phát triển các công trình di sản văn hóa nói chung và các công trình di tích nói riêng. 2. Ý nghĩa về mặt khoa học: Đề tài đã cung cấp các dữ liệu về sinh học sinh thái học của một số loài sinh vật gây hại chính cho 3 khu di sản văn hóa cố đô Huế, thánh địa Mỹ sơn và phố cổ Hội an. Các dữ liệu này sẽ là cơ sở khoa học để xây dựng giải pháp phòng trừ hiệu quả. Kết quả đề tài xây dựng được 04 quy trình kỹ thuật phòng trừ mối, mọt, thực vật, nấm mốc xâm hại cố đô Huế, thánh địa Mỹ sơn và phố cổ Hội an an toàn hiệu quả và thân thiện với môi trường, không chỉ góp phần quan trọng để bảo vệ các công trình di tích. Kết quả về thử nghiệm ứng dụng các quy trình này trên 03 mô hình tại cố đô Huế, thánh địa Mỹ sơn và phố cổ Hội an để phòng trừ sinh vật hại đang gây hại tại đây đã mang lại những thành công được ban quản lý và các nhà khoa học công nhận và đánh giá cao, được đề xuất là mô hình mẫu để mở rộng triển khai trên các công trình di tích lịch sử văn hóa khác đang bị sinh vật gây hại khác ở Việt Nam.
Nghiên cứu; Công nghệ; Phòng trừ; Sinh vật gây hại; Công trình; Di sản văn hóa; Phố cổ
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 3
Số lượng công bố quốc tế: 1
Không
02 Thạc sỹ, 01 Tiến sỹ.