
- Nghiên cứu công nghệ tổng hợp một số tá dược bao phim trên cơ sở polyme tổng hợp
- Nghiên cứu xây dựng thí điểm mô hình chuỗi liên kết giá trị trong sản xuất lúa gạo vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chuyển tiếp nano đến tính chất nhạy khí của cảm biến dây nano và sợi nano
- Thiết kế tổng hợp thử hoạt tính ức chế histon deacetylase và hoạt tính kháng ung thư của một số dãy dẫn chất N-hydroxypropenamid mới
- Đánh giá kết quả sớm điều trị khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày tá tràng bằng phẫu thuật nội soi phối hợp với điều trị nội khoa sau mổ tại Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu (từ 01/01/2016 đến 30/10/2017)
- Xây dựng mô hình sản xuất bưởi Da xanh đạt tiêu chuẩn VietGAP tại xã Sông Xoài huyện Tân Thành tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Nghiên cứu mô hình sinh thái khép kín nhằm nâng cao chuỗi giá trị cho ngành chế biến thủy sản tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
- Khảo sát tình trạng loãng xương được đo bằng phương pháp hấp thu năng lượng kép tia X và đánh giá hiệu quả điều trị ở bệnh nhân trên 50 tuổi đến khám tại phòng khám Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh
- Protease và polysaccharide từ một số cây thuốc thuộc chi Pseuderanthemum: đặc tính cấu trúc và tác dụng dược lý mới
- Nghiên cứu lượng giá một số cảnh quan núi lửa đặc trưng khu vực Tây Nguyên và đề xuất các giải pháp bảo tồn tôn tạo cho phát triển du lịch



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2015-48-591
Nghiên cứu công nghệ sản xuất keratinase ứng dụng trong chế biến lông vũ làm thức ăn bổ sung trong chăn nuôi
Viện Công nghệ Sinh học
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Quốc gia
“Phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đến năm 2020”
TS. Nguyễn Huy Hoàng
TS. Nguyễn Thị Kim Liên, TS. Khuất Hữu Thanh, TS. Nguyễn Kim Thoa, PGS.TS. Trần Đình Mấn, ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Mai
Các công nghệ enzym và protein trong nông nghiệp
01/01/2012
01/06/2014
28/07/2014
2015-48-591
26/08/2015
378
Đề tài đã phân lập 50 chủng vi khuẩn trong đó có 13 chủng có khả năng thủy phân lông vũ mạnh từ 70-85%. Đã khuếch đại và giải trình tự gen các dòng gen keratinase (ker1 và ker 2) từ 2 chủng B. subtilis Đ.NĐ.1.2, B. licheniformis HT10. Đã tạo được vector tái tổ hợp biểu hiện trong E.coli và B. Subtilis. Xây dựng được quy trình công nghệ thu nhận keratinase từ chủng B. Subtilis. Xây dựng được quy trình và thiết kế hệ thống sản xuất bột lông vũ quy mô 3-5 kg/mẻ và quy mô 100 kg/mẻ.
Các kết quả thu được của đề tài đã cung cấp cơ sở khoa học về việc ứng dụng kỹ tái tổ hợp tạo ra chủng tái tổ hợp sinh keratinase có hiệu suất cao hơn. Kết quả của nghiên cứu đã đưa ra được quy trình công nghệ sản xuất enzyme bằng phương pháp hiện đại, tạo được chế phẩm bột lông vũ có bổ sung enzyme keratinase tái tổ hợp góp phần tận dụng nguồn phế thải lông vũ làm thức ăn bổ sung trong chăn nuôi.
Về mặt khoa học:
Việc ứng dụng kỹ tái tổ hợp đã góp phần tạo ra chủng tái tổ hợp sinh keratinase có hiệu suất cao hơn. Kết quả của nghiên cứu đã đưa ra được quy trình công nghệ sản xuất enzyme bằng phương pháp hiện đại, tạo được chế phẩm bột lông vũ có bổ sung enzyme keratinase tái tổ hợp.
Về kinh tế - xã hội:
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần phát triển một ngành công nghiệp hết sức mới mẻ tại Việt Nam, đó là sản xuất enzyme tái tổ hợp từ chủng vi sinh vật tái tổ hợp. Như vậy là chúng ta có thể chủ động hoàn toàn trong việc sản xuất chủng có hiệu xuất cao; đồng thời góp phần phát triển nhân lực, đào tạo và nâng cao trình độ khoa học công nghệ cho các cán bộ nghiên cứu, đặc biệt là các cán bộ nghiên cứu trẻ.
Kết quả của nghiên cứu góp phần phát triển công nghệ, đưa ra được quy trình công nghệ sản xuất enzyme bằng phương pháp hiện đại, tạo được chế phẩm bột lông vũ có bổ sung enzyme keratinase tái tổ hợp, có giá trị kinh tế, thay thế được bột lông vũ nhập ngoại. Hơn thế nữa, sản phẩm của đề tài phù hợp với các chính sách về bảo vệ môi trường khi tận dụng nguồn phế thải lông vũ làm cơ chất để sản xuất keratianse tái tổ hợp.
Việc sản xuất bột lông vũ có thủy phân bằng keratinase đã tận dụng được nguồn phế thải lông vũ làm cơ chất nên có ý nghĩa trong việc bảo vệ môi trường, đồng thời với công nghệ tái tổ hợp cũng tạo ra được chủng tái tổ hợp sinh keratinase có hiệu suất cao nên giá thành của sản phẩm bột lông vũ thấp hơn so với các sản phẩm tương đương nhập ngoại. Trong phạm vi của đề tài, sản phẩm bột lông vũ cũng được thử nghiệm bổ sung thức ăn chăn nuôi gà, kết quả thử nghiệm cho thấy hiệu quả kinh tế khi bổ sung 6% bột lông vũ thủy phân keratinase vào khẩu phần ăn cho gà.
Về môi trường:
Việc áp dụng kết quả của đề tài đã góp phần tận dụng nguồn phế thải lông vũ chế biến thành nguồn thức ăn bổ sung trong chăn nuôi đồng thời góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường.
Keratinase;Lông vũ;Chế biến;Thức ăn chăn nuôi;Thức ăn bổ sung;Công nghệ sản xuất;Nghiên cứu
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 2
Số lượng công bố quốc tế: 0
Đã gửi 01 đơn đăng ký giải pháp hữu ích và được chấp nhận đơn của Cục Sở hữu trí tuệ
Góp phần đào tạo một Thạc sỹ