liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  13079543
  • Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ

2017-02-713

Nghiên cứu đánh giá sự đa dạng di truyền của một số giống lợn nội Việt Nam bằng chỉ thị phân tử

Viện Chăn nuôi

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Quốc gia

Trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020

ThS. Nguyễn Văn Ba

TS. Nguyễn Văn Hậu, TS. Phạm Doãn Lân, ThS. Trần Thị Thu Thủy, ThS. Lê Quang Nam, CN. Lê Thị Anh Minh, ThS. Nguyễn Khắc Khánh

Nuôi dưỡng động vật nuôi

24/05/2017

2017-02-713

Ứng dụng kết quả nghiên cứu đề tài để xây dựng 3 tổ hợp lai định hướng lợn nội: Tổ hợp lai Hạ Lang x Móng Cái Đã tạo ra 57 con lai thuộc tổ hợp lai Hạ Lang x Móng Cái. Các con lai phần lớn có đặc điểm màu lông da lang yên ngựa giống mẹ và hình dáng giống bố (lưng thẳng hơn, mõm ngắn). Kết quả bước đầu cho thấy số con sơ sinh trên lứa cao (trung bình 11,4 con), số con sơ sinh sống sau 24 h là 54 con (trung bình là 10,8 con). Tỷ lệ nuôi sống trung bình là 93,03%. Trọng lượng sơ sinh khá cao 610 – 690 g/con (trung bình là 640 g). Kết quả theo dõi sinh trưởng của đàn con lai cho thấy khối lượng 2 tháng tuổi đạt trung bình 9,51 kg/con. Khối lượng 4 tháng tuổi đạt 27,91 kg/con. Khối lượng 6 tháng trung bình là 38,47 kg/con). Khối lượng 8 tháng tuổi đạt trung bình 48,21 kg/con. Tăng khối lượng trung bình từ giai đoạn 2 tháng đến 8 tháng là 214,93 g/con/ngày. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng trung bình là 6,23 kg. Kết quả mổ khảo sát giai đoạn 8 tháng có khối lượng hơi trung bình 47,97 kg. Khối lượng móc hàm trung bình đạt 33,93 kg tương đương với tỷ lệ móc hàm/khối lượng hơi là 70,67%. Khối lượng thịt xẻ trung bình 29,01 kg (tỷ lệ thịt xẻ/khối lượng hơi là 60,42%), tỷ lệ nạc/thịt xẻ đạt 36,80 %. Tỷ lệ xương/thịt xẻ là 12,93% và tỷ lệ da/thịt xẻ lần lượt là và 12,85%. Tổ hợp lai Táp Ná x Móng Cái Đã tạo ra 52 con lai thuộc tổ hợp lai Táp Ná x Móng Cái. Các con lai có đặc điểm màu lông da đen toàn thân (37%), thân đen có đốm trắng trên đầu, đuôi và 4 chân trắng (63%). Hình dáng con lai giống bố (lưng thẳng hơn, mõm ngắn. Kết quả bước đầu cho thấy số con sơ sinh trên lứa cao từ 9-12 con (trung bình 10,4 con/nái). Số con sơ sinh sống sau 24 h là 47 con (trung bình là 9,4 con/nái). Trọng lượng sơ sinh khá cao 670 – 710 g/con (trung bình là 700 g). Tỷ lệ nuôi sống sau cai sữa là 95,18% (từ 80 -100%). Khối lượng 2 tháng tuổi trung bình đạt 7,88 kg, khối lượng 4 tháng tuổi trung bình đạt 26,19 kg. Khối lượng 6 tháng trung bình là 41.51 kg. Khối lượng 8 tháng tuổi đạt trung bình 52,13 kg. Theo dõi tăng khối lượng của đàn con lai Táp Ná x Móng Cái cho thấy tăng khối lượng trung bình 245,81 g/ngày tính từ giai đoạn 2 đến 8 tháng. Tiêu tốn 5,48 kg thức ăn/kg tăng trọng. Khối lượng hơi giết thịt của 15 con lai Táp Ná x Móng Cái lúc 8 tháng trung bình 50,72 kg. Khối lượng móc hàm trung bình đạt 37,23 kg tương đương với tỷ lệ móc hàm/khối lượng hơi là 73,34%. Khối lượng thịt xẻ trung bình 32,33 kg (tỷ lệ thịt xẻ/khối lượng hơi là 63,70%). Tỷ lệ nạc/thịt xẻ đạt 42,26%, tỷ lệ xương/thịt xẻ là 13,07%. Tỷ lệ mỡ/thịt xẻ và tỷ lệ da/thịt xẻ lần lượt là 31,54 và 13,12%. Tổ hợp lai Táp Ná x Lửng Kết quả đã tạo ra được 41 con lai. Đặc điểm ngoại hình của con lai có dáng thon gọn nhanh nhẹn, da và lông toàn thân màu đen (76%), thân đen nhưng 4 chân trắng (24%). Số con sơ sinh trên lứa từ 6-11 con (trung bình 8,2 con), số con sơ sinh sống sau 24 h là 36 con (trung bình là 7,2). Bước đầu cho thấy trọng lượng bình quân lúc sơ sinh/ổ khá cao (650 g/con – 750 g/con), trung bình tổng đàn là 700 g/con. Tỷ lệ nuôi sống sau cai sữa đạt 100%. Khối lượngbình quân của con lai Táp Ná x Lửng lúc sơ sinh cao (trung bình là 0,70 kg/con). Khối lượng 2 tháng tuổi trung bình đạt 7,10 kg. Khối lượng 4 tháng tuổi đạt 21,12 kg. Khối lượng 6 tháng tuổi đạt trung bình là 32,51 kg. Khối lượng 8 tháng tuổi đạt 41,99 kg. Theo dõi tăng trọng của đàn con lai bình quân từ giai đoạn 2 tháng đến 8 tháng là 193,77 g/ngày. Tiêu tốn thức ăn 6,93 kg/cân trọng lượng. Khối lượng hơi giết thịt giai đoạn 8 tháng tuổi trung bình 40,75 kg. Khối lượng móc hàm trung bình đạt 29,19 kg, tỷ lệ móc hàm/khối lượng hơi là 71,57%. Khối lượng thịt xẻ trung bình 25,25 kg, tỷ lệ thịt xẻ/khối lượng hơi là 61,93%. Tỉ lệ nạc của con lai trong theo dõi này là 43,09%, tỷ lệ mỡ/thịt xẻ là 31,01. Tỷ lệ xương/thịt xẻ là 12,80% và tỷ lệ da/thịt xẻ lần lượt là 13,10%.
13903
Dự án được áp dụng vào thực tế hoặc nhân rộng áp dụng: Xã Yên Sơn, huyện Quốc Oai, TP Hà Nội

Đa dạng di truyền; Nuôi lợn; Chỉ thị phân tử

Ứng dụng

Đề tài KH&CN

Khoa học nông nghiệp,

Số lượng công bố trong nước: 0

Số lượng công bố quốc tế: 0

Không

Không