
- Nghiên cứu sử dụng tổ hợp các phương pháp địa vật lý để theo dõi biến động môi trường cấu trúc địa chất gần mặt đất do bãi chôn lấp rác thải gây ra - áp dụng cho bãi chôn lấp rác thải Nam Sơn Hà Nội
- Tương tác của các cấu trúc nano trong tổ hợp nano đa chức năng ứng dụng trong Y-Sinh
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ ezyme để sản xuất một số sản phẩm thực phẩm chức năng từ cua lột
- Cộng đồng các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên: Đặc điểm và những vấn đề đặt ra trong thực hiện chính sách dân tộc
- Nghiên cứu tập tính sinh sản của hai loài bọ xit bắt mồi Coranus fuscipennis Reuter và Sycanus falleni Stal (Heteroptera: Reduviidae) nhằm tăng hiệu quả nhân nuôi chúng trong phòng thí nghiệm
- Nghiên cứu xây dựng định hướng và các phương án giảm phát thải khí nhà kính trên cơ sở đảm bảo các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
- Nghiên cứu chế tạo vắc xin tái tổ hợp phòng bệnh tụ huyết trùng (Pasteurella multocida) ở lợn
- Nghiên cứu đề xuất chính sách và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số nhằm phát triển bền vững vùng Tây Bắc
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nuôi thương phẩm cá chiên bằng lồng trên sông theo hướng sản xuất hàng hóa tại các tỉnh Tuyên Quang Hà Giang
- Thể chế về đất đai trong quá trình phát triển đất nước



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
NVQG-2011/24
2017-02-315
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng di truyền của các giống lợn nội
Viện Chăn nuôi
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
Nhiệm vụ Quỹ gen cấp Quốc gia
TS. Đặng Hoàng Biên
TS. Tạ Thị Bích Duyên, ThS. Nguyễn Văn Trung, PGS.TS. Nguyễn Trọng Ngữ, ThS. Phạm Văn Sơn, TS. Ngô Thị Kim Cúc, ThS. Trần Thị Minh Hoàng, TS. Lưu Quang Minh, TS. Võ Văn Sự, TS. Đỗ Đức Lực
Nuôi dưỡng động vật nuôi
10/2011
09/2016
10/11/2016
2017-02-315
07/04/2017
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Đánh giá hiện trạng các giống lợn nội Việt Nam: đã phát hiện được khỏang 30 giống lợn nội. Năng suất sinh sản của 6 giống lợn nghiên cứu đạt khá so với các giống lợn nội, thể hiện ở số con sơ sinh sống/ổ của dao động từ 663 - 7,30 con (ngoại trừ lợn ô Lâm có số con sơ sinh sống/ổ là 9,21 con), số con cai sữa/ổ đạt từ 6,24 - 6,94 con (lợn 0 Lâm đạt 8,43 con) và khối lượng cai sữa/ổ lúc 45 ngày tuổi đạt từ 25,01 - 28,26 kg
Chăn nuôi; Nuôi lợn
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 6
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không