
- Nghiên cứu quy trình phân lập các hoạt chất có tác dụng diệt tế bào ung thư kháng viêm và kháng khuẩn từ một số loài thuộc lớp Sao biển (Asteroidea) Hải sâm (Holothuroidea) Cầu gai (Echinoidea) thuộc ngành Da gai (Echinodermata) ở Biển Việt Nam
- Đánh giá đặc tính sinh trưởng và năng suất của cây khoai môn được trồng từ củ của cây cấy mô và củ do dân tự để giống tại huyện Chợ Mới
- Thiết lập tế bào gốc dòng giao tử cái từ mô buồng trứng heo trưởng thành và nghiên cứu sự biệt hóa thành tế bào trứng
- Nghiên cứu cơ sở pháp lý và phương pháp đấu tranh yêu cầu Chính phủ và các công ty hóa chất Hoa Kỳ chịu trách nhiệm về hậu quả chất da cam/dioxin ở Việt Nam
- Nghiên cứu cấu trúc và phân rã β kép của hạt nhân dựa trên các phản ứng trao đổi điện tích chuyển nucleon và tán xạ (pp') trong vùng năng lượng > 100 MeV/nucleon
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất và tinh chế TiCl4 từ sa khoáng ven biển Việt Nam và chế tạo bột TiO2
- Ứng dụng đồng vị rơi lắng đánh giá xói mòn trên đất sản xuất nông nghiệp trong điều kiện biến đổi khí hậu tại tỉnh Đắk Lắk
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật Real-time PCR đa mồi trong phát hiện các căn nguyên gây tiêu trẻ gấp ở trẻ em Hà Nội
- Nghiên cứu tổng hợp vật liệu nano cấu trúc mới Sn-doped In2O3 và In-doped TiO2 làm chất nền hỗ trợ cho Platin (Pt): Nâng cao hoạt tính và độ bền xúc tác cho pin nhiên liệu
- Nghiên cứu khả năng tạo lipit của các loài nấm nhầy thu thập từ Việt Nam



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KC.09/16-20
2020-02-426/KQNC
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng nguồn lợi và khả năng khai thác nuôi trồng các loài rong biển kinh tế tại các đảo tiền tiêu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Viện nghiên cứu hải sản
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
ThS. Đỗ Anh Duy
PGS. TS. Đỗ Văn Khương, TS. Nguyễn Văn Nguyên, ThS. Đinh Thanh Đạt, PGS. TS. Nguyễn Xuân Lý, GS. TS. Đặng Diễm Hồng, ThS. Trần Mai Đức, TS. Phạm Đức Thịnh, PGS. TS. Đàm Đức Tiến, KS. Lê Nhứt
Nuôi trồng thuỷ sản
01/11/2016
01/10/2019
05/03/2020
2020-02-426/KQNC
14/05/2020
Cục thông tin KH&CN Quốc gia
1. Các kết quả nghiên cứu về đa dạng sinh học, sinh thái, phân bố, nguồn lợi, đánh giá tiêm năng giá trị trục tiêp, gián tiêp, khả năng khai thác, nuôi trông các loài rong biển kinh tế đã cung cấp cơ sở khoa học xây dựng giải pháp định hướng phát triển và quản lý nguồn lợi rong biến ở các đảo tiền tiêu ở biến Việt Nam, góp phần định hướng quản lý, khai thác, bảo tôn, nuôi trông, phát triên bền vững nguồn lợi rong biên kinh tê tại các đảo tiên tiêu ở biên Việt Nam. Hiện nay một sô đảo tiên tiêu có khu bảo tôn biên như Cô Tô, Bạch Long Vĩ, Côn cỏ, Lý Sơn, Côn Đảo đang sử dụng kết quả của đề tài để quản lý và phát triển nguồn lợi rong biến tại địa phương.
2. Bộ “Atlas các loài rong biển kinh tế tại các đảo tiền tiêu của Việt Nam” đã được đăng ký quyền tác giả và Bộ sách chuyên khảo: “Đa dạng sinh học và nguôn lợi rong biên tại các đảo tiên tiêu ở biên Việt Nam” có giá trị lớn vê khoa học công nghệ. Hiện nay tài liệu này đang là nguồn tham khảo có giá trị đối với các nhà phân loại học trong nghiên cứu về rong biển, góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu, đào tạo và giáo dục cộng đồng về giá trị tài nguyên thiên nhiên biên Việt Nam.
3. Mô hình nuôi trồng rong nho biến (Caulerpa lentillifera) trong bê xi măng đã được áp dụng vào thực tế sản xuất tại một số huyện đảo tiền tiêu của tố quốc như Lý Sơn, Cô Tô, Cát Bà và một số tỉnh miền Trung như Phú Yên, Khánh Llòa, Ninh Thuận.
4. Mô hình nuôi trồng rong sụn (Kappaphycus alvarezil) trong ô lồng lưới đã được áp dụng vào thực tế sản xuất tại một số huyện đảo tiền tiêu của tố quốc như Phú Quý, Vân Đồn, Nam Du, Kiên Giang và một số tỉnh miền Trung như Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận.
1. Mô hình nuôi trồng rong nho biển trong bế xi măng, với quy mô diện tích nuôi trồng 100 m2, mô hình nuôi trồng rong nho biển trong bể xi măng có hiệu quả kinh tế. Trong vòng 6 tháng, với vốn đầu tư bỏ ra là 73,6 triệu đồng, có thể thu về 150 triệu đồng, lợi nhuận đạt được 76,4 triệu đồng, chưa kể đã tạo ra công ăn việc làm cho 1 lao động phổ thông, với mức thu nhập bình quân/tháng là 5,0 triệu đồng, trong 6 tháng là 30,0 triệu đồng.
2. Mô hình nuôi trồng rong sụn trong ô lồng lưới, với quy mô diện tích nuôi trồng là 500 m2 bè nuôi, mô hình nuôi trồng rong sụn trong ô lồng lưới có hiệu quả kinh tế. Trong vòng 6 tháng, với vốn đầu tư bỏ ra là 52,2 triệu đồng, có thể thu về 105,0 triệu đồng, lợi nhuận đạt được 52,8 triệu đồng, chưa kể đã tạo ra công ăn việc làm cho 1 lao động phổ thông, với mức thu nhập bình quân/tháng là 5,0 triệu đồng, trong 6 tháng là 30,0 triệu đồng
Rong biển; Kinh tế; Nuôi trồng thủy sản; Khai thác thủy sản
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 23
Số lượng công bố quốc tế: 7
“Bộ Atlas các loài rong biển kinh tế tại các đảo tiền tiêu của Việt Nam” được Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả (theo Quyết định số 5996/2019/QTG ngày 02/10/2019 của Cục trưởng Cục Bản quyền tác giả)
Tham gia đảo tạo: 01 Tiến sĩ; 03 Thạc sĩ; 02 Kỹ sư