
- Quản lý phát triển nhãn hiệu chứng nhận cho sản phẩm xoài Tứ Quý huyện Thạnh Phú
- Xấp xỉ tín hiệu với số chiều rất lớn hoặc vô hạn và ứng dụng
- Giải pháp chính sách phát triển thị trường xuất khẩu đối với các sản phẩm chủ lực vùng Tây Nguyên trong bối cảnh hội nhập quốc tế mới
- Chủ nghĩa khu vực những vấn đề lý luận và thực tiễn
- Giải pháp nâng cao chất lượng trong quyết định và giám sát ngân sách nhà nước của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh Lào Cai
- Nghiên cứu quy trình tổng hợp Tadalafil dùng làm nguyên liệu sản xuất thuốc
- Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng tim mạch của loài Sưa đỏ Dalbergia tonkinensis ở Việt Nam
- Chu trình sinh địa hóa của các chất ô nhiễm kháng sinh do hoạt động nuôi trồng thủy sản tại vùng đất ngập nước ven biển: Nghiên cứu điển hình tại Cần Giờ (thành phố Hồ Chí Minh)
- Nghiên cứu xây dựng và áp dụng quy trình điều phối ghép tạng tại Việt Nam
- Tác động của tiếp biến và hội nhập văn hóa đến phát triển ở Việt Nam hiện nay



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
NĐT.26,CHN/17
2020-02-1179/KQNC
Nghiên cứu khai thác sử dụng nguồn tài nguyên chè Shan ở Việt Nam
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
TS. Đặng Văn Thư
TS. Trần Xuân Hoàng, ThS. Nguyễn Mạnh Hà, ThS. Đỗ Thị Việt Hà, ThS. Cao Hoàng, ThS. Phạm Thị Như Trang, TS. Hoàng Thị Huệ, TS. Vũ Hồng Sơn
Cây công nghiệp và cây thuốc
01/09/2017
01/03/2020
07/08/2020
2020-02-1179/KQNC
26/11/2020
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Các Quy trình công nghệ nhân giống chè mới chất lượng cao cho giống chè PH12 và VN15, PH10; Quy trình kỹ thuật trồng thâm canh cho một số giống chè mới chất lượng cao trên giống chè PH12, VN15, PH10; Quy trình công nghệ chế biến chè xanh thơm, chè Kim Ngân chất lượng cao cho giống chè PH12 và VN15, PH10 đã được ứng dụng và chuyển giao cho các đơn vị sản xuất kinh doanh/công ty về nhân giống, thâm canh và chế biến ở các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
Nghiên cứu; Khai thác; Sử dụng; Nguồn tài nguyên; Chè Shan
Ứng dụng
Dự án KH&CN
- Về nhân giống: mỗi năm nhân giống khoảng 2 – 3 triệu bầu giống phục vụ sản xuất.
- Về thâm canh: khoảng 100 – 200 ha mô hình thâm canh chè an toàn cho vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
- Về sản phẩm chế biến: khoảng 200 kg chè Kim Ngân/năm và 1.000 kg chè xanh thơm
- Tác động kinh tế - xã hội, khoa học, môi trường: Tạo ra công ănv iệc làm ổn định cho nông dân, người lao động địa phương trong vùng dự án, tăng thu nhập cho người sản xuất, góp phần xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Mặt khác khi ứng dụng các quy trình công nghệ của dự án đã làm giảm số lần phun thuốc, giảm số lượng thuốc, giảm số công phun thuốc, giảm ô nhiễm môi trường, góp phần đảm bảo môi trường sinh thái bền vững ở vùng sản xuất chè như số lượng thiên địch tăng lên, tình trạng sâu bệnh trên cây chè giảm,...
- Áp dụng quy trình công nghệ nhân giống, trồng thâm canh và chế biến chè xanh thơm, chè Kim Ngân từ các giống chè mới VN15, PH10, PH12 đã nâng cao được nguồn giống chất lượng, đảm bảo nguồn gốc, năng suất, chất lượng và sản phẩm chè được nâng cao từ đó góp phần tăng hiệu quả cho ngành sản xuất chè của Việt Nam nói chung và của địa phương nói riêng. Giá bán các sản phẩm chế biến chè xanh thơm tăng 100% và chè Kim Ngân tăng 300% so với sản phẩm chè thông thường