
- Nghiên cứu thiết kế và xây dựng hệ thống truyền thông radio số đồng nhất 03 cấp phục vụ đổi mới công nghệ thông tin truyền thông tại tỉnh Đắk Lắk và khu vực Tây Nguyên
- Nghiên cứu sản xuất vắc-xin tứ giá qui mô phòng thí nghiệm phòng 4 bệnh ở gia cầm do các chủng vi rút vi rút Infectious bronchitis vi rút Infectious Bursal Disease và vi khuẩn Haemophilus paragallinarum
- Phân tích chuỗi giá trị ngành hàng tôm và xây dựng mô hình nuôi tôm mang lại hiệu quả kinh tế cao cho vùng Tây Nam Bộ
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ vi sinh để sản xuất màng cellulose sinh học
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chuẩn được hài hòa hóa trong khu vực ASEAN phục vụ công tác quản lý sản xuất kinh doanh trong ngành công nghiệp cao su phù hợp với lộ trình tổng thể xây dựng cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC BLUEPRINT)
- Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam: Vai trò của loại hình đầu tư trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và văn hóa quốc gia
- Hỗ trợ thương mại hóa quy trình công nghệ sản xuất vòng tẩm Progesterone (Vòng ProB) nâng cao sức sinh sản của trâu bò
- Đọc hiểu mở rộng văn bản Ngữ văn Trung học phổ thông đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông 2018
- Xây dựng mô hình sản xuất thử nghiệm cây Bương mốc lấy măng ở huyện Sóc Sơn - Hà Nội
- Nghiên cứu ứng dụng I ốt phóng xạ I-131 điều trị bệnh bướu tuyến giáp lan tỏa nhiễm độc



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
NĐT.26,CHN/17
2020-02-1179/KQNC
Nghiên cứu khai thác sử dụng nguồn tài nguyên chè Shan ở Việt Nam
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
TS. Đặng Văn Thư
TS. Trần Xuân Hoàng, ThS. Nguyễn Mạnh Hà, ThS. Đỗ Thị Việt Hà, ThS. Cao Hoàng, ThS. Phạm Thị Như Trang, TS. Hoàng Thị Huệ, TS. Vũ Hồng Sơn
Cây công nghiệp và cây thuốc
01/09/2017
01/03/2020
07/08/2020
2020-02-1179/KQNC
26/11/2020
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Các Quy trình công nghệ nhân giống chè mới chất lượng cao cho giống chè PH12 và VN15, PH10; Quy trình kỹ thuật trồng thâm canh cho một số giống chè mới chất lượng cao trên giống chè PH12, VN15, PH10; Quy trình công nghệ chế biến chè xanh thơm, chè Kim Ngân chất lượng cao cho giống chè PH12 và VN15, PH10 đã được ứng dụng và chuyển giao cho các đơn vị sản xuất kinh doanh/công ty về nhân giống, thâm canh và chế biến ở các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
Nghiên cứu; Khai thác; Sử dụng; Nguồn tài nguyên; Chè Shan
Ứng dụng
Dự án KH&CN
- Về nhân giống: mỗi năm nhân giống khoảng 2 – 3 triệu bầu giống phục vụ sản xuất.
- Về thâm canh: khoảng 100 – 200 ha mô hình thâm canh chè an toàn cho vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
- Về sản phẩm chế biến: khoảng 200 kg chè Kim Ngân/năm và 1.000 kg chè xanh thơm
- Tác động kinh tế - xã hội, khoa học, môi trường: Tạo ra công ănv iệc làm ổn định cho nông dân, người lao động địa phương trong vùng dự án, tăng thu nhập cho người sản xuất, góp phần xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Mặt khác khi ứng dụng các quy trình công nghệ của dự án đã làm giảm số lần phun thuốc, giảm số lượng thuốc, giảm số công phun thuốc, giảm ô nhiễm môi trường, góp phần đảm bảo môi trường sinh thái bền vững ở vùng sản xuất chè như số lượng thiên địch tăng lên, tình trạng sâu bệnh trên cây chè giảm,...
- Áp dụng quy trình công nghệ nhân giống, trồng thâm canh và chế biến chè xanh thơm, chè Kim Ngân từ các giống chè mới VN15, PH10, PH12 đã nâng cao được nguồn giống chất lượng, đảm bảo nguồn gốc, năng suất, chất lượng và sản phẩm chè được nâng cao từ đó góp phần tăng hiệu quả cho ngành sản xuất chè của Việt Nam nói chung và của địa phương nói riêng. Giá bán các sản phẩm chế biến chè xanh thơm tăng 100% và chè Kim Ngân tăng 300% so với sản phẩm chè thông thường