
- Nghiên cứu phát triển hệ thống phân tích vết truy cập dịch vụ cho phép phát hiện cảnh báo hành vi bất thường và nguy cơ mất an toàn thông tin trong Chính phủ điện tử
- Nghiên cứu chế tạo thiết bị đo từ hàng không sử dụng máy bay không người lái (UAV) Áp dụng thử nghiệm cho các đề án đánh giá khoáng sản vùng Tây Bắc
- Báo chí giám sát và phản biện xã hội
- Nghiên cứu khai thác hợp chất Huperzine từ vi nấm nội sinh các cây dược liệu họ Thông đất bản địa nhằm tạo chế phẩm đa chức năng hỗ trợ điều trị bệnh rối loạn trí nhớ
- Tên đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác dân vận chính quyền xã phường thị trấn tỉnh Bắc Kạn
- Xây dựng và thực hiện phần mềm Quản lý nghiệp vụ đào tạo tại trường Chính trị tỉnh Quảng Ngãi hiện nay
- Cơ sở khoa học của giám sát xã hội và phản biện xã hội ở nước ta hiện nay
- Nghiên cứu và tổng hợp tổ hợp vật liệu nano mới Ir doped-TiƠ2 và Ir doped- SrTiCh và biến tính bề mặt Cr2Ơ3 (Cr2O3-Ir:TiO2 Cr2O3-Ir:SrTiO3) ứng dụng cho quang sinh H2 hiệu suất cao
- Nghiên cứu động học laser màu phản hồi phân bố sử dụng môi trường hoạt chất lai tạp hữu cơ - nano kim loại
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo và thử nghiệm khớp háng nhân tạo toàn phần



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2017-53-1182
Nghiên cứu kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động chuyển giao công nghệ của Australia đề xuất mô hình tổ chức và hoạt động chuyển giao công nghệ phù hợp cho Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Đại học Quốc gia Hà Nội
Quốc gia
Nghị định thư
PGS.TS. Trần Văn Hải
TS. Đặng Kim Khánh Ly, PGS.TS. Đào Thanh Trường, ThS. Nguyễn Thị Ngọc Anh, TS. Trịnh Ngọc Thạch, ThS. Nguyễn Hoàng Hải, ThS. Nguyễn Thị Minh Nga, TS. Phạm Tất Thắng, TS. Stephen Rodda, GS.Sakkie Pretorius, TS. Bret Sutcliffe
Hành chính công và quản lý hành chính
06/2014
12/2016
09/08/2017
2017-53-1182
Sử dụng lý thuyết xoắn ba (triple helix) và các luận điểm về kinh thương hàn lâm (academic entrepreneurship) trong giải quyết các vấn đề liên quan đến thương mại hóa công nghệ, hình thành liên kết thúc đẩy CGCN tại Việt Nam. Chính vì vậy, nghiên cứu này có những đóng góp trong việc chứng minh lý thuyết triple helix tại nước đang phát triển (Việt Nam) và góp phần thúc đẩy tinh thần kinh thương của các nhà khoa học, cán bộ nghiên cứu tại các viện nghiên cứu, trường đại học ở Việt Nam đê làm thế nào thúc đẩy thương mại hóa công nghệ, chuyển giao công nghệ trong môi trường Việt Nam. Đề xuất chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới/sáng tạo trong bối cảnh hội nhập KH&CN quốc tế trong đó đặc biệt là nhóm các chính sách như: hợp tác Viện/Trường-Doanh nghiệp; chuyển giao và thương mại hóa công nghệ; ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp KH&CN; phát triển khu công nghệ, công viên công nghệ, chùm đổi mới sáng tạo và mạng lưới liên kết và một số chính sách khác trong khuôn khổ của chính sách đổi mới.
Trên cơ sở các giải pháp về tăng cường hoạt động chuyển giao công nghệ, phát triển các phương thức/kênh CGCN mới, gắn chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với kinh tế-xã hội. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thu nạp công nghệ mới, cao, hình thành các doanh nghiệp vệ tinh hàn lâm, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng hàng hoá, sự phát triển của doanh nghiệp. Từ đây gia tăng sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp tăng, tăng khả năng xuất khẩu, tạo nhiều công ăn việc làm, lợi nhuận cũng như tăng trưởng kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Chuyển giao công nghệ; Khoa học công nghệ
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học xã hội,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 10
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
04 Thạc sỹ