
- Xây dựng bảng cân đối cung cầu kỹ năng và dự báo kỹ năng của lao động Việt Nam đến năm 2030
- Nghiên cứu dịch vụ công ở khu vực đô thị nước ta trong điều kiện cải cách khu vực công và hội nhập quốc tế
- Nghiên cứu xây dựng mô hình kinh tế xã hội bền vững thích nghi với các hiện tượng thiên tai cực đoan trong bối cảnh biến đổi khí hậu khu vực Nam Trung Bộ Thử nghiệm cho tỉnh Ninh Thuận
- Nghiên cứu tiếp cận công nghệ sử dụng khinh khí cầu thả ở tầng bình lưu tích hợp công nghệ trạm thu phát thông tin để giám sát dẫn đường tìm kiếm cứu hộ và đo đạc thông số vật lý môi trường tầng khí quyển
- Xây dựng mô hình sản xuất giống ổi Đài Loan trên địa bàn một số huyện của tỉnh Ninh Bình
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo mô hình hệ thống điện năng lượng mặt trời theo phương pháp tự động dò bám
- Nghiên cứu công nghệ phòng trừ sinh vật gây hại các công trình di sản văn hóa thế giới: Cố đô Huế Thánh địa Mỹ Sơn Khu phố cổ Hội An
- Khảo sát chuyển pha trong hệ đơn giản 2 chiều với thế tương tác square bằng phương pháp động lực học phân tử
- Nghiên cứu kỹ thuật trồng dâu tây (Fragaria vesca) trong chậu ứng dụng tưới nhỏ giọt tại Núi Cấm huyện Tịnh Biên tỉnh An Giang
- Tổng hợp nghiên cứu tính chất khả năng thăng hoa và ứng dụng để chế tạo màng oxit kim loại của một số β-đixetonat kim loại chuyển tiếp



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
NVQG-2017/01
2020-02-1185/KQNC
Nghiên cứu nâng cao năng suất và sử dụng có hiệu quả nguồn gen lợn Cỏ và lợn Mẹo
Viện Chăn nuôi
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
TS. Hoàng Thị Phi Phượng
TS. Phạm Sỹ Tiệp, TS. Hoàng Thị Phi Phượng, ThS. Phạm Duy Phẩm, ThS. Nguyễn Văn Trung, ThS. Phạm Hải ninh, PGS.TS. Phùng Thăng Long, ThS. Ngô Mậu Dũng, ThS. Thái Khắc Thanh
Di truyền và nhân giống động vật nuôi
01/09/2017
01/08/2020
04/11/2020
2020-02-1185/KQNC
26/11/2020
Cục thông tin KH&CN Quốc gia
1/ Đã xây dựng được đàn hạt nhân lợn Cỏ và lợn Mẹo với quy mô 6 lợn đực và 60 lợn nái cho mỗi giống tại Thừa Thiên Huế (lợn Cỏ) và Nghệ An (lợn Mẹo). Lợn có đặc điểm ngoại hình tương đối đặc trưng của giống. Năng suất sinh sản và sinh trưởng của đàn hạt nhân như sau: TĐDLĐ; TPGLĐ và TĐLĐ của đàn nái hạt nhân theo thứ tự là 213,24; 241,28; 355,65 ngày (lợn Cỏ) và 210,28; 241,15 và 356,21 ngày (lợn Mẹo). Khối lượng phối giống lần đầu đạt 41,64 kg (lợn Cỏ) và 43,42 kg (lợn Mẹo). SCSS/ổ; SCSSS/ổ và SCCS/ổ theo thứ tự là 8,13; 7,84; 7,38 con (lợn Cỏ) và 8,21; 7,88; 7,41 con (lợn Mẹo).
KLSS/ổ và KLCS/ổ lần lượt là 3,99 và 43,17 kg (lợn Cỏ); 4,02 và 43,42 kg (lợn Mẹo). Số lứa đẻ/nái/năm của lợn nái Cỏ và nái Mẹo đạt từ 1,69 - 1,73 lứa. TKL giai đoạn 2 - 8 tháng tuổi trung bình là 205,44 g/ngày (lợn Cỏ) và 220,16 g/ngày (lợn Mẹo). Độ dày mỡ lưng 8 tháng tuổi của lợn Cỏ trung bình là 12,36 mm; Ở lợn Mẹo là 12,40 mm. Tiêu tốn thức ăn/kg TKL giai đoạn 2 – 8 tháng tuổi ở lợn Cỏ là 4,67 kg và 4,80 kg ở lợn Mẹo.
2/ Đã chọn lọc và xây dựng được đàn nhân giống lợn Cỏ và lợn Mẹo với quy mô 20 lợn đực và 150 lợn nái cho mỗi giống tại 4 mô hình liên hộ ở Thừa Thiên Huế (lợn Cỏ) và 4 mô hình liên hộ ở Nghệ An (lợn Mẹo). Năng suất sinh sản và sinh trưởng của đàn nhân giống như sau: TĐDLĐ; TPGLĐ và TĐLĐ theo thứ tự là 220,04; 248,65; 358,72 ngày (lợn Cỏ) và 210,76; 242,33; 354,47 ngày (lợn Mẹo). Khối lượng phối giống lần đầu đạt 41,63 kg (lợn Cỏ) và 42,81 kg (lợn Mẹo). SCSS/ổ; SCSSS/ổ và SCCS/ổ theo thứ tự là 8,05; 7,52; 6,85 con (lợn Cỏ) và 8,02; 7,53; 7,06 con (lợn Mẹo). KLSS/ổ và KLCS/ổ lần lượt là 3,76 và 39,79 kg (lợn Cỏ); 3,77 và 42,47 kg (lợn Mẹo).
TKL giai đoạn 2 - 8 tháng tuổi của lợn hậu bị (đực, cái) năm 2020 trung bình là 199,75 g/ngày (lợn Cỏ) và 212,06 g/ngày (lợn Mẹo). Độ dày mỡ lưng lúc 8 tháng tuổi của lợn Cỏ là 12,49 mm, của lợn Mẹo là 12,56 mm. Tiêu tốn thức ăn/kg TKL giai đoạn 2 – 8 tháng tuổi ở lợn Cỏ là 4,70 kg và 4,86 kg ở lợn Mẹo.
Đã xây dựng thành công 4 mô hình liên hộ chăn nuôi lợn Cỏ tại Thừa Thiên Huế với 20 lợn đực và 152 lợn nái. Xây dựng thành công 4 mô hình liên hộ chăn nuôi lợn Mẹo tại Nghệ An với 20 lợn đực và 157 lợn nái. Cung cấp được 2.166 lợn Cỏ giống và 2.209 lợn Mẹo giống các loại cho sản xuất. Năng suất sinh sản của đàn lợn nhân giống trong các mô hình cao hơn từ 10,18 - 19,57%, lợi nhuận cho người chăn nuôi trong mô hình năm 2019 thu được từ 1,73 – 1,87 triệu đồng/nái, tăng từ 32,21 – 40,03% so với trước khi tham gia mô hình.
3/ Đã xây dựng được "Quy trình chọn đàn hạt nhân lợn Cỏ", "Quy trình chọn đàn hạt nhân lợn Mẹo", " Quy trình "Quy trình kỹ thuật chăn nuôi lợn Cỏ sinh sản" và "Quy trình kỹ thuật chăn nuôi lợn Mẹo sinh sản". Các quy trình này đã được Hội đồng KH&CN Viện Chăn nuôi nghiệm thu và được áp dụng thử nghiệm tại các mô hình nuôi lợn Cỏ, Mẹo nhân giống, cho năng suất sinh sản cao hơn từ 17,24 - 19,49% so với chăn nuôi theo quy trình cũ.
4/ Đã xây dựng được "Tiêu chuẩn cơ sở đàn hạt nhân lợn Cỏ"; "Tiêu chuẩn cơ sở đàn hạt nhân lợn Mẹo", "Tiêu chuẩn cơ sở đàn nhân giống lợn Cỏ" và "Tiêu chuẩn cơ sở đàn nhân giống lợn Mẹo". Các Tiêu chuẩn này đã được Hội đồng KH&CN Viện Chăn nuôi nghiệm thu.
Kết quả của đề tài đã bổ sung các dữ liệu khoa học về đàn giống lợn Cỏ và lợn Mẹo ở Việt Nam phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học và giảng dạy. Đồng thời, làm cơ sở khoa học cho công tác khai thác và phát triển giống lợn Cỏ và lợn Mẹo ra sản xuất, góp phần bảo tồn và phát triển các giống lợn bản địa ở nước ta. Nguồn gen lợn Cỏ và lợn Mẹo được phát triển góp phần giúp lưu giữ được những nguồn gen bản địa quý, có chất lượng thịt thơm ngon và phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam Kết quả của đề tài giúp nâng cao nhận thức, trình độ của người chăn nuôi lợn bản địa, nâng cao trình độ quản lý giống của cán bộ kỹ thuật cơ sở và của các địa phương tham gia bảo tồn nguồn gen. Tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội về nguồn thực phẩm sạch.
Đề tài đã tạo ra được các đàn lợn Cỏ và lợn Mẹo hạt nhân và nhân giống có chất lượng tốt góp phần phát triển chăn nuôi bền vững tại các vùng nông thôn, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi. Tạo cơ hội việc làm khi chuyển dịch cơ cấu ngành nghề khi diện tích trồng trọt ngày càng bị thu hẹp tại các vùng miền núi và trung du, tăng sản phẩm tiêu dùng cho xã hội. Việc gây dựng được đàn bảo tồn giống lợn Cỏ và lợn Mẹo thuần để sản xuất con giống cung cấp cho sản xuất và chăn nuôi lợn bền vững tại Nghệ An, Thừa Thiên Huế và các tỉnh phụ cận, thông qua đó sẽ bảo tồn lâu dài và bền vững nguồn gen lợn bản địa của Việt Nam. Đàn lợn nhân giống trong các mô hình liên hộ cao hơn từ 10,18-19,57%, lợi nhuận cho người chăn nuôi trong mô hình năm 2019 thu được từ 1,73-1,87 triệu đồng/nái, tăng từ 32,21-36,39% so với trước khi tham gia mô hình.
Các hộ tham gia mô hình đã tích cực, chủ động làm biogas, trồng nhiều cây xanh lấy bóng mát trong vườn làm sân chơi và trồng rau làm thức ăn xanh cho lợn, nên đã góp phần phủ xanh đất trống đồi trọc, giảm thiểu ô nhiễm môi trường sinh thái. Từ kết quả chăn nuôi của các hộ trong mô hình, đã có hơn 50 hộ mua lợn giống Cỏ và 60 hộ ngoài mô hình mua lợn giống Mẹo của đề tài để phát triển chăn nuôi lợn sinh sản, tạo thêm công ăn việc làm cho hơn 300 người phụ nữ và dân tộc thiểu số trong một số huyện vùng cao các tỉnh miền Trung.
Nghiên cứu; Nâng cao năng suất; Sử dụng; Nguồn gen; Lợn Cỏ; Lợn Mẹo
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Cơ sở để hình thành Đề án KH,
Số lượng công bố trong nước: 6
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không