- Nghiên cứu thử nghiệm cảnh báo sét cho khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh lân cận bằng thiết bị quan trắc định vị sét Nexstorm kết hợp số liệu thám không vô tuyến
- Nghiên cứu xây dựng mô hình chăn nuôi lợn nông hộ an toàn dịch bệnh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Nam Định
- Văn hóa truyền thông đại chúng ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và toàn cầu hóa
- Cơ chế tác dụng của các chất kháng khuẩn thực vật lên vi khuẩn Streptococus mutans trên biofilm
- Nghiên cứu xác định đối tượng và cơ cấu cây trồng phù hợp trên đất thoái hóa tại xã Cam Thịnh Tây thành phố Cam Ranh tỉnh Khánh Hòa
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo thử nghiệm máy bơm hỗn hợp chất xơ phục vụ cho dây chuyền sản xuất đường mía và giấy
- Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động nguồn lợi hải sản biển Việt Nam
- Nghiên cứu xây dựng quy trình thành lập bản đồ địa hình tỉ lệ lớn đáy sông biển trên cơ sở tích hợp thiết bị đo sâu hồi âm với hệ thống IMU-GNSS-RTK trên xuồng không người lái
- Nghiên cứu xác định nguyên nhân cơ chế và đề xuất các giải pháp khả thi về kỹ thuật hiệu quả về kinh tế nhằm hạn chế xói lở bồi lắng cho hệ thống sông Đồng bằng sông Cửu Long
- Tác động của hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương đến Cộng đồng kinh tế ASEAN
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KC.06.12/11-15
2016-02-836
Nghiên cứu ứng dụng chỉ thị phân tử liên kết với các tính trạng cấu thành năng suất tạo giống lúa thuần siêu năng suất
Viện di truyền nông nghiệp
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ phục vụ sản xuất các sản phẩm chủ lực
TS. Trần Đăng Khánh
TS. Lê Hùng Lĩnh, TS. Tạ Hồng Lĩnh, CN. Nguyễn Thị Kim Dung, KS. Nguyễn Văn Luận, ThS. Nguyễn Thành Nhung, ThS. Nguyễn Thị Loan, KS. Hoàng Kim Thành, GS.Lê Huy Hàm, ThS. Nguyễn Thị Hằng
Cây lương thực và cây thực phẩm
01/2012
12/2015
07/04/2016
2016-02-836
15/07/2016
378
- Đề tài đã đánh giá các chỉ tiêu hình thái, sinh trưởng phát triển, chỉ tiêu năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 67 dòng/giống nhận QTL/gen yld7 và 13 dòng/giống cho ỌTL/gen yỉd7 quy định tính trạng tăng số hạt trên bông. Đã xác định được 4 giống thích họp làm dòng/giống nhận QTL/geny/J7 là: Bắc thơm7, Khang dân 18, OM6976, NPT1 và 01 dòng cho QTL/gen la KC25?
- Đề tài đã xác định được 3/6 chỉ thị cho đa hình tại vị trí ỌTL/gen yỉd7 quy định tính trạng tăng số hạt trên bông. Ngoài ra, đã xác định được 59 chỉ thị đa hình giữa giống Bắc thơm7 và KC25; 62 chỉ thị đa hình giữa giống Khang dânl8 và KC25; xác định được 58 chỉ thị đa hình giữa giống OM6976 và KC25; và xác định được 63 chỉ thị đa hình giũa dòng NPT1 và KC25. - Đã lai tạo thành công 4 tổ họp con lai F1: Khang dânl 8/KC25, Bắc thom7/KC25, NPT1/KC25 và OM6976/KC25 và 2 tổ họp ở các thế hệ BC1F1, BC2F1, BC3F1: Khang dânl8/KC25 và NPT1/KC25.
- Sử dụng 03 chỉ thị phân tử liên kết chặt với ỌTL/genyỉd7 tăng số hạt trên bông để sàng lọc các cá thể con lai mang ỌTL/gen mục tiêu. Sử dụng các chỉ thị đa hình trải đều trên 12 NST để sàng lọc các cá thể con lai mang ỌTL/gen trong tổ họp Khang dânl 8/KC25 và NPT1/KC25 có nền di truyền cao nhất giống cây nhận QTL/gen. Ở thế hệ BC1F1 đã xác định được cá thể số 74 và cá thể số 109 là cá thể mang ỌTL/gen yỉd7 /ăng số hạt trên bông và có nền di truyền cao nhất giống cây mẹ đạt 83,4% và 80,2%. Tương tự ỏ’ thế hệ BC2F1, xác định được 02 cá thể số 61 và 59 có nền di truyền cao nhất đạt 95,1 và 94,0%. Trong thế hệ BC3F1 đã xác định đưọ'c cá the C74-61-14 mang QTL/gen có nền di truyền cao nhất giống (100%) giống Khang dânl 8. Tương tự ở tổ hợp NPT1/KC25, ở thế hệ BC3F1 đã xác định được cá thể số C37 -122 - 59 mang nền di truyền giống với NPT1 nhất đạt 100%. - ứng dụng chọn giống nhờ chỉ thị phân tử (MAS) đã chọn được các cá thể ở thế hệ tự thụ F1 đến F6 mang QTL/gen yỉd7 tăng số hạt trên bông từ tổ họp lai Khang dânl8/KC28. Đã xác định được 7 dòng có 100% cá thể mang QTL/gen tăng số hạt trên bông, có năng suất trên 70 tạ/ha.
- Đã xác định được môi trường tối ưu nuôi cấy bao phấn của các cá thể lai là: Trên nền môi trường N6 có bổ sung chất kích thích sinh trưởng. Giai đoạn tạo callus: N6 +1,5mg/l 2,4D; Tạo chồi: N6 + 2mg/l kinetin; Nhân chồi: N6 + 2mg/l BAP; Tạo rễ: N6 + 0,lmg/lNAA. Đã nuôi cấy bao phấn được 108 cây, trong đó 65 cây thuộc tổ họp Khang dânl 8/KC25 và 43 cây của 7^2 tổ họp NPT1/KC25, đã xác định được 09 dòng mang QTL/gen tăng số hạt trên bông đồng hợp tửvơiKC25. * ■ ■ VI - Đã thành công phát triển và chọn tạo được 11 dòng cho năng suất thực thu cao hơn 70 tạ/ha, T trong nó 03 dòng đã được gửi khảo nghiệm. jONG - Đã xây dựng thành công quy trình chuyển QTL/gen yld7 tăng số hạt trên bông vào giống lúa trồng đại trà nhò' chỉ thị phân tử và lai trở lại, được nghiệm thu cấp cơ sở. - Xây dựng bộ chỉ thị với 03 chỉ thị (RM500, RM445 và RM21615) liên kết chặt tại vùng QTL/gen yld7. Xác định các chỉ thị đa hình giữa giống cho và nhận QTL/gen làm CO' sở sàng lọc nền di truyền của các cá thể mang ỌTL/gen mục tiêu.
Hiệu quả kinh tế:
- Trong khuôn khổ của đề tài, nhóm nghiên cứu đã lai tạo thành công các thế hệ BC1, BC2, BC3. Kết họp phương pháp MAS và MABC đề tài đã chọn ra được 07 dòng/giống mang QTL/gen tăng số hạt trên bông và có tiềm năng năng suất cao và có khả năng phát triển thành giống triển vọng.
- Những nội dung nghiên cứu của đề tài là rất hữu ích cho những người quan tâm, các trường đại học, viện nghiên cứu, sử dụng để nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu về công nghệ sinh học, sinh học phân tử trong chọn tạo giống.
Ket quả dự kiến việc phát triển các dòng lúa mang QTL/gen tăng số hạt trên bông: - 01 giống đã qua khảo nghiệm V cu, DUs và đang nược triển khai mở rộng sản xuất; 02 giống đã được gửi khảo nghiệm; tiến tới đăng ký công nhận giống chính thức, chuyển giao đến các công ty giống cây trồng và đến tay nguời nông dân để đưa vào sản xuất đại trà.
Hiệu quả về khoa học công nghệ:
- Đây là một trong những đề tài đầu tiên của Việt Nam nghiên cứu chuyên sâu về ứng dụng chỉ thị phân tử để lai chuyển ỌTL/gen tăng số hạt trên bông vào giống lúa trồng đại trà ở đồng bằng sông Hồng.
- Đe tài đà xác định được 3/6 chỉ thị SSR cho đa hình tại vị trí ỌTL/gen quy định tính trạng tăng số hạt trên bông; 59 chi' thị của tổ hợp Bắc thơm7/KC25, 62 chỉ thị của Khang dânl8/KC25, 63 chỉ thị của NPT1/KC25 và 58 chỉ thị của OM6976/KC25 đa hình trải đều trên 12 NST. Đây là nguồn CO' sỏ' dữ liệu quan trọng tài liệu phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy. - Đe tài đã xác định được môi trường tối ưu nuôi cấy bao phấn của các cá thể lai là: Trên nền môi trường N6 có bổ sung chất kích thích sinh trưởng. Giai đoạn tạo callus: N6 +l,5mg/l 2,4D; Tạo chồi: N6 + 2mg/l kinetin; Nhân chồi: N6 + 2mg/l BAP; Tạo rễ: N6 4- O,lmg/1NAA. - Đã xây dựng được quy trình chuyển QTL/gen tăng số hạt trên bông vào giống lúa trồng đại trà nhờ chỉ thị phân tử và lai trỏ’ lại marker assisted backcrossing (MABC). Quy trình này đã được nghiệm thu cấp cơ sở. - Đề tài đã góp phần nâng cao năng lực, trau dồi những kiến thức về công nghệ sinh học nói chung và những kiến thức về sinh học phân tủ' nói riêng cho các cán bộ tham gia đề tài.
Chỉ thị phân tử; Liên kết; Tính trạng; Năng suất; Giống lúa
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Số lượng công bố trong nước: 3
Số lượng công bố quốc tế: 1
không
3 thạc sỹ