- Xây dựng mô hình điểm về áp dụng hệ thống quản lý năng lượng (ISO 50001) công cụ duy trì hiệu suất thiết bị tổng thể (TPM) và mô hình sản xuất tinh gọn (LEAN)
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống nghiệp vụ dự báo định lượng mưa khu vực Nam Bộ và cảnh báo mưa lớn hạn cực ngắn cho Thành phố Hồ Chí Minh
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức công tác dân tộc cho cán bộ công chức viên chức đến năm 2030
- Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt tử cung toàn phần trong bệnh lý u xơ tử cung tại Bệnh viện sản nhi Quảng Ngãi trong năm 2019
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Phú Yên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- Xây dựng bản đồ quản lý hệ thống thông tin hạ tầng cấp nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình
- Tạo lập quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể Cơ khí Xuân Tiến dùng cho các sẩn phẩm cơ khí của làng nghề Xuân Tiến xã Xuân Tiến huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định
- Nghiên cứu xác định các biện pháp kỹ thuật phòng trừ tổng hợp châu chấu hại tre trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Nghiên cứu công tác đào tạo trung cấp lý luận chính trị - hành chính trong điều kiện cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại trường Chính trị Trường Chinh tỉnh Nam Định
- Nghiên cứu cơ chế nước biển dâng sau bão tại ven biển Bắc Bộ bằng mô hình số trị tích hợp và đề suất cải tiến công nghệ dự báo trong bối cảnh biến đổi khí hậu
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KC.10.36/11-15
2015-64-522/KQNC
Nghiên cứu ứng dụng một số kỹ thuật tiên tiến trong gây mê hồi sức
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Bộ Y tế
Quốc gia
GS.TS. Nguyễn Quốc Kính
ThS. Lưu Quang Thùy, ThS. Vũ Hoàng Phương, ThS. Nguyễn Thị Thúy Ngân, TS. Nguyễn Kim Liên, TS. Nguyễn Quang Bình, TS. Hoàng Văn Bách, ThS. Nguyễn Hữu Hoằng, BS. Trịnh Kế Điệp, BS. Trần Thị Nương
Gây mê
04/2013
04/2015
08/06/2015
2015-64-522/KQNC
23/07/2015
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Nghiên cứu đã được nghiên cứu và ứng dụng trong hồi sức điều trị cho người bệnh phải phẫu thuật. Một số kết quả đạt được như sau: - Áp dụng thực hiện 30 ca theo dõi huyết động USCOM trên bệnh nhân. - Thực hiện 25 ca điều chỉnh độ mê chính xác nếu chỉ có một trong hai phương tiện theo dõi trên trong cả gây mê để phẫu thuật lẫn an thần để làm thủ thuật và hồi sức.
- Thực hiện 16 ca Doppler xuyên sọ có thể lượng giá và sàng lọc tăng ICP ở bệnh nhân CTSN nặng, có thể đánh giá mức độ và hiệu quả điều trị co thắt mạch máu não ở bệnh nhân CTSN nặng và sau mổ (hoặc sau vỡ) phình mạch máu não bệnh lý. - Thực hiện 22 ca theo dõi PbtO2 đo bằng kỹ thuật LiCOX ở bệnh nhân CTSN nặng và xác định một số yếu tố nguy cơ tại não và toàn thân gây giảm hoặc tăng PbtO2.
- Góp phần nâng cao chất lượng săn sóc, hạn chế biến chứng của các kỹ thuật xâm lấn, rút ngắn ngày nằm viện, tiết kiệm chi phí không cần thiết, hạn chế những tử vong và di chứng để bớt gánh nặng cho gia đình và xã hội. Thực hiện đi tắt đón đầu để hiện đại hóa chuyên ngành.
- Các quy trình đạt được tính khoa học, hiện đại, cập nhật và có tính thực tiễn cao ở Việt Nam, đảm bảo tính chuẩn hoá quốc tế, có thể áp dụng không những ở nước ta mà còn có thể trao đổi áp dụng công nghệ với nước khác. Điều này giúp các nhà khoa học, các nhà chuyên môn khẳng định trình độ của các thầy thuốc Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu được ứng dụng trong nhiều cơ sở y tế, điều đó cho phép nhiều bệnh nhân được hưởng phương pháp điều trị tiên tiến, giá thành rẻ hơn, điều trị an toàn hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn.
- Kết quả nghiên cứu một lần nữa khẳng định ngành y tế Việt Nam có thể thực hiện thành công những kỹ thuật tiên tiến ngang tầm với khu vực và quốc tế. Điều đó giúp tạo lòng tin của người bệnh, của nhân dân đối với nhà nước, Đảng và Chính phủ. Kết quả nghiên cứu góp phần khẳng định sự đúng đắn trong đầu tư cho Khoa học và công nghệ của Đảng và Nhà nước. Kết quả nghiên cứu của đề tài đồng thời khẳng định kết quả hoạt động hiệu quả và đúng đắn của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Y tế.
Gây mê hồi sức;Quy trình kỹ thuật;USCOM;Doppler xuyên sọ;LiCOX
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học y, dược,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 3
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
02 Tiến sĩ và 02 Thạc sĩ