- Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng định hướng quy hoạch phát triển bền vững các tiểu vùng Tây Bắc
- Khảo sát đánh giá thực trạng chất thải nông nghiệp đề xuất các giải pháp xử lý phục vụ bảo vệ môi trường và phát triển bền vững hai huyện Lâm Thao và Phù Ninh tỉnh Phú Thọ
- Phân tích giới hạn và thích nghi kết hợp với tính toán đồng nhất
- Nghiên cứu đề xuất các mô hình khai thác bền vững thấu kính nước nhạt trong các cồn cát ven biển phục vụ cấp nước sinh hoạt cho vùng khan hiếm nước khu vực Bắc Trung Bộ
- Hoàn thiện quy trình công nghệ chiết xuất tinh chế các hoạt chất lutein zeaxanthin từ cây cúc vạn thọ
- Nghiên cứu quy trình công nghệ chế tạo một số vật liệu hấp thu dầu trên cơ sở polyme tự nhiên và tổng hợp
- Nghiên cứu thành phần hóa học và tác dụng tim mạch của loài Sưa đỏ Dalbergia tonkinensis ở Việt Nam
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình nuôi bò sinh sản và bò thịt quy mô trang trại tại tỉnh Phú Thọ
- Nghiên cứu giải pháp bồi dưỡng phát triển năng lực đội ngũ giáo viên Giáo dục công dân của Hà Nội
- Nghiên cứu đặc điểm hệ gen và dịch tễ học phân tử virus gây bệnh Carre (Canine Distemper Virus) và Parvovirus (Canine Parvovirus) trên chó tại Việt Nam
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTĐL.XH-05/15
2020-64-1280/KQNC
Nghiên cứu xây dựng gói dịch vụ y tế cơ bản hướng tới bao phủ chăm sóc sức khoẻ toàn dân dựa trên bảo hiểm y tế tại Việt Nam
Viện chiến lược và chính sách y tế
Bộ Y tế
Quốc gia
PGS.TS. Phạm Lê Tuấn
TS. Trần Thị Mai Oanh, TS. Khương Anh Tuấn, TS. Nguyễn Khánh Phương, TS. Phan Hồng Vân, TS. Thẩm Chí Dũng, TS. Hà Anh Đức, TS. Dương Huy Liệu, TS. Phạm Đình Thành, GS.TS. Giang Thanh Long, ThS. Nguyễn Thị Thủy, ThS. Dương Đức Thiện, TS. Nguyễn Thị Thắng, TS. Hoàng Thị Phượng, ThS. Nguyễn Hoàng Giang, TS. Ong Thế Duệ, Cử nhân. Hoàng Thu Thủy, ThS. Phạm Văn Hiến, ThS. Phùng Lâm Tới, ThS. Nguyễn Thế Vinh, ThS. Nguyễn Tuấn Việt, ThS. Đỗ Trà My, ThS. Trương Thục Linh
Chính sách và dịch vụ y tế
01/10/2015
01/09/2019
20/02/2020
2020-64-1280/KQNC
21/12/2020
378
Đề tài đã đóng góp được những kết quả cụ thể và được ứng dụng vào xây dựng chính sách cho ngành y tế như sau:
- Đề xuất phương pháp tiếp cận với Bộ Y tế về xây dựng gói dịch vụ y tế cơ bản do bảo hiểm y tế chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi số 46/2014/QH13 dựa trên gói quyền lợi bảo hiểm y tế hiện hành và tổ chức các hội thảo xin ý kiến của Ủy ban các Vấn đề xã hội của Quốc hội và các bên liên quan.
- Xây dựng và đề xuất Gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến cơ sở và cung cấp danh mục dịch vụ cơ bản cho Bộ Y tế ban hành Thông tư 39/2017/TT-BYT quy định dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế cơ sở.
- Xây dựng và đề xuất quy trình, tiêu chí lựa chọn dịch vụ và xây dựng Gói dịch vụ y tế cơ bản. Xác định điều kiện cần thiết để triển khai gói dịch vụ y tế cơ bản.
Thông tư số 39/2017/TT-BYT tiếp tục được mở rộng triển khai trên phạm vi toàn quốc, là căn cứ pháp lý cho tuyến y tế cơ sở xây dựng danh mục dịch vụ kỹ thuật và danh mục thuốc cho trạm y tế xã
- Việc tăng tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế tại trạm y tế xã của người dân sẽ làm giảm chi phí y tế cho khám chữa bệnh ở tuyến trên cũng như làm giảm chi phí tiền túi từ hộ gia đình do chi phí y tế.
- Với những khuyến nghị về điều kiện triển khai Thông tư cùng với việc đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất lượng KCB tuyến y tế cơ sở theo Quyết định 2348/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII. Do vậy, kết quả của đề tài đã góp phần nâng cao chất lượng KCB tại tuyến y tế cơ sở cũng như tăng cường khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của người dân ngay tại tuyến chăm sóc ban đầu, đảm bảo công bằng trong CSSK cho người dân và thực hiện mục tiêu bao phủ CSSK toàn dân.
- Với việc mở rộng phạm vi thực hiện trên toàn quốc, kết quả của đề tài bước đầu đã củng cố được niềm tin của người dân đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại tuyến y tế cơ sở, góp phần khắc phục được sự khác biệt về chất lượng dịch vụ y tế giữa các cơ sở y tế, qua đó người dân nói chung và đặc biệt là nhóm đối tượng người nghèo, cận nghèo, các đối tượng yếu thế và đối tượng người dân ở những vùng khó khăn sẽ được CSSK tốt hơn, đảm bảo được tính công bằng và hiệu quả trong CSSK.
Nghiên cứu; Xây dựng; Gói dịch vụ; Y tế; Chăm sóc sức khoẻ; Nhân dân; Bảo hiểm y tế
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học y, dược,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 6
Số lượng công bố quốc tế: 2
Không
01 Nghiên cứu sinh sử dụng kết quả đề tài và đang thực hiện thủ tục bảo vệ luận án tiến sỹ