
- Bảo tồn và phát triển nghệ thuật dân gian (dân ca dân vũ diễn xướng dân gia) cho 4 dân tộc tiêu biểu tỉnh Bình Thuận thông qua hình thức biểu diễn nghệ thuật
- Ứng dụng công nghệ quang phổ cận hồng ngoại lưu động để xác định nhanh chất lượng xăng dầu phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xăng dầu trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ Blockchain phục vụ truy xuất nguồn gốc các nông sản chủ lực (cà phê hồ tiêu cây ăn quả rau thịt) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- Nghiên cứu đánh giá độ nguy hiểm động đất phục vụ quy hoạch phát triển vùng lãnh thổ đảm bảo an toàn công trình thuỷ điện thuỷ lợi và di tích văn hoá tỉnh Thừa Thiên Huế
- Cơ sở lý luận và thực tiễn mở rộng cơ sở thuế tiêu thụ đặc biệt
- Độc tính của độc tố vi khuẩn lam đối với vi giáp xác
- Phát triển du lịch đường sông thành phố Cần Thơ
- Nghiên cứu công nghệ và sản xuất thiết bị tách sợi tự nhiên từ bẹ chuối, lá dứa bằng phương pháp cơ học tạo nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
- Nghiên cứu chọn lọc ổn định năng suất 04 dòng vịt chuyên thịt VCN/TP-CT1 VCN/TP-CT2 VCN/TP-CT3 và VCN/TP-CT4
- Nghiên cứu tác động của các yếu tố thủy thạch động lực trong bồi xói vùng rừng ngập mặn Việt Nam



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTĐL.XH-05/15
2020-64-1280/KQNC
Nghiên cứu xây dựng gói dịch vụ y tế cơ bản hướng tới bao phủ chăm sóc sức khoẻ toàn dân dựa trên bảo hiểm y tế tại Việt Nam
Viện chiến lược và chính sách y tế
Bộ Y tế
Quốc gia
PGS.TS. Phạm Lê Tuấn
TS. Trần Thị Mai Oanh, TS. Khương Anh Tuấn, TS. Nguyễn Khánh Phương, TS. Phan Hồng Vân, TS. Thẩm Chí Dũng, TS. Hà Anh Đức, TS. Dương Huy Liệu, TS. Phạm Đình Thành, GS.TS. Giang Thanh Long, ThS. Nguyễn Thị Thủy, ThS. Dương Đức Thiện, TS. Nguyễn Thị Thắng, TS. Hoàng Thị Phượng, ThS. Nguyễn Hoàng Giang, TS. Ong Thế Duệ, Cử nhân. Hoàng Thu Thủy, ThS. Phạm Văn Hiến, ThS. Phùng Lâm Tới, ThS. Nguyễn Thế Vinh, ThS. Nguyễn Tuấn Việt, ThS. Đỗ Trà My, ThS. Trương Thục Linh
Chính sách và dịch vụ y tế
01/10/2015
01/09/2019
20/02/2020
2020-64-1280/KQNC
21/12/2020
378
Đề tài đã đóng góp được những kết quả cụ thể và được ứng dụng vào xây dựng chính sách cho ngành y tế như sau:
- Đề xuất phương pháp tiếp cận với Bộ Y tế về xây dựng gói dịch vụ y tế cơ bản do bảo hiểm y tế chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi số 46/2014/QH13 dựa trên gói quyền lợi bảo hiểm y tế hiện hành và tổ chức các hội thảo xin ý kiến của Ủy ban các Vấn đề xã hội của Quốc hội và các bên liên quan.
- Xây dựng và đề xuất Gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến cơ sở và cung cấp danh mục dịch vụ cơ bản cho Bộ Y tế ban hành Thông tư 39/2017/TT-BYT quy định dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế cơ sở.
- Xây dựng và đề xuất quy trình, tiêu chí lựa chọn dịch vụ và xây dựng Gói dịch vụ y tế cơ bản. Xác định điều kiện cần thiết để triển khai gói dịch vụ y tế cơ bản.
Thông tư số 39/2017/TT-BYT tiếp tục được mở rộng triển khai trên phạm vi toàn quốc, là căn cứ pháp lý cho tuyến y tế cơ sở xây dựng danh mục dịch vụ kỹ thuật và danh mục thuốc cho trạm y tế xã
- Việc tăng tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế tại trạm y tế xã của người dân sẽ làm giảm chi phí y tế cho khám chữa bệnh ở tuyến trên cũng như làm giảm chi phí tiền túi từ hộ gia đình do chi phí y tế.
- Với những khuyến nghị về điều kiện triển khai Thông tư cùng với việc đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất lượng KCB tuyến y tế cơ sở theo Quyết định 2348/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII. Do vậy, kết quả của đề tài đã góp phần nâng cao chất lượng KCB tại tuyến y tế cơ sở cũng như tăng cường khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của người dân ngay tại tuyến chăm sóc ban đầu, đảm bảo công bằng trong CSSK cho người dân và thực hiện mục tiêu bao phủ CSSK toàn dân.
- Với việc mở rộng phạm vi thực hiện trên toàn quốc, kết quả của đề tài bước đầu đã củng cố được niềm tin của người dân đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại tuyến y tế cơ sở, góp phần khắc phục được sự khác biệt về chất lượng dịch vụ y tế giữa các cơ sở y tế, qua đó người dân nói chung và đặc biệt là nhóm đối tượng người nghèo, cận nghèo, các đối tượng yếu thế và đối tượng người dân ở những vùng khó khăn sẽ được CSSK tốt hơn, đảm bảo được tính công bằng và hiệu quả trong CSSK.
Nghiên cứu; Xây dựng; Gói dịch vụ; Y tế; Chăm sóc sức khoẻ; Nhân dân; Bảo hiểm y tế
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học y, dược,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 6
Số lượng công bố quốc tế: 2
Không
01 Nghiên cứu sinh sử dụng kết quả đề tài và đang thực hiện thủ tục bảo vệ luận án tiến sỹ