
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất sản phẩm lên men từ quả đu đủ có hoạt tính chống oxi hóa tăng cường miễn dịch và hỗ trợ giảm đường huyết
- Phân lập hệ gen mã hóa enzyme thủy phân lignocelluloses từ khu hệ vi sinh ruột mối Việt Nam bằng kỹ thuật Metagenomics
- Phương trình sóng phi tuyến tính và một số ứng dụng
- Đánh giá tình hình ô nhiễm nước thải sau công trình khí sinh học và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu suất xử lý của công trình khí sinh học
- Nghiên cứu phát triển hệ thống thao tác tế bào sống tích hợp cảm biến cho kênh vi lỏng dựa trên kỹ thuật điện di điện môi
- Khai thác và phát triển nguồn gen lợn Hương
- Điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát tỉnh Tây Ninh phục vụ cho yêu cầu bảo tồn và phát triển
- Nghiên cứu chế tạo vật liệu EBB cải tiến và áp dụng cải thiện chất lượng nước hồ tại Hà Nội
- Quản lý các vấn đề xã hội tại các khu công nghiệp ở Việt Nam
- Nghiên cứu công nghệ và giải pháp kỹ thuật để xử lý các giếng khoan có hiệu suất thấp và mực nước động nằm sâu phục vụ cấp nước sạch bền vững cho các vùng khan hiếm nước khu vực Nam Bộ



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTĐL.XH-05/15
2020-64-1280/KQNC
Nghiên cứu xây dựng gói dịch vụ y tế cơ bản hướng tới bao phủ chăm sóc sức khoẻ toàn dân dựa trên bảo hiểm y tế tại Việt Nam
Viện chiến lược và chính sách y tế
Bộ Y tế
Quốc gia
PGS.TS. Phạm Lê Tuấn
TS. Trần Thị Mai Oanh, TS. Khương Anh Tuấn, TS. Nguyễn Khánh Phương, TS. Phan Hồng Vân, TS. Thẩm Chí Dũng, TS. Hà Anh Đức, TS. Dương Huy Liệu, TS. Phạm Đình Thành, GS.TS. Giang Thanh Long, ThS. Nguyễn Thị Thủy, ThS. Dương Đức Thiện, TS. Nguyễn Thị Thắng, TS. Hoàng Thị Phượng, ThS. Nguyễn Hoàng Giang, TS. Ong Thế Duệ, Cử nhân. Hoàng Thu Thủy, ThS. Phạm Văn Hiến, ThS. Phùng Lâm Tới, ThS. Nguyễn Thế Vinh, ThS. Nguyễn Tuấn Việt, ThS. Đỗ Trà My, ThS. Trương Thục Linh
Chính sách và dịch vụ y tế
01/10/2015
01/09/2019
20/02/2020
2020-64-1280/KQNC
21/12/2020
378
Đề tài đã đóng góp được những kết quả cụ thể và được ứng dụng vào xây dựng chính sách cho ngành y tế như sau:
- Đề xuất phương pháp tiếp cận với Bộ Y tế về xây dựng gói dịch vụ y tế cơ bản do bảo hiểm y tế chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi số 46/2014/QH13 dựa trên gói quyền lợi bảo hiểm y tế hiện hành và tổ chức các hội thảo xin ý kiến của Ủy ban các Vấn đề xã hội của Quốc hội và các bên liên quan.
- Xây dựng và đề xuất Gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến cơ sở và cung cấp danh mục dịch vụ cơ bản cho Bộ Y tế ban hành Thông tư 39/2017/TT-BYT quy định dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế cơ sở.
- Xây dựng và đề xuất quy trình, tiêu chí lựa chọn dịch vụ và xây dựng Gói dịch vụ y tế cơ bản. Xác định điều kiện cần thiết để triển khai gói dịch vụ y tế cơ bản.
Thông tư số 39/2017/TT-BYT tiếp tục được mở rộng triển khai trên phạm vi toàn quốc, là căn cứ pháp lý cho tuyến y tế cơ sở xây dựng danh mục dịch vụ kỹ thuật và danh mục thuốc cho trạm y tế xã
- Việc tăng tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế tại trạm y tế xã của người dân sẽ làm giảm chi phí y tế cho khám chữa bệnh ở tuyến trên cũng như làm giảm chi phí tiền túi từ hộ gia đình do chi phí y tế.
- Với những khuyến nghị về điều kiện triển khai Thông tư cùng với việc đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất lượng KCB tuyến y tế cơ sở theo Quyết định 2348/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII. Do vậy, kết quả của đề tài đã góp phần nâng cao chất lượng KCB tại tuyến y tế cơ sở cũng như tăng cường khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của người dân ngay tại tuyến chăm sóc ban đầu, đảm bảo công bằng trong CSSK cho người dân và thực hiện mục tiêu bao phủ CSSK toàn dân.
- Với việc mở rộng phạm vi thực hiện trên toàn quốc, kết quả của đề tài bước đầu đã củng cố được niềm tin của người dân đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại tuyến y tế cơ sở, góp phần khắc phục được sự khác biệt về chất lượng dịch vụ y tế giữa các cơ sở y tế, qua đó người dân nói chung và đặc biệt là nhóm đối tượng người nghèo, cận nghèo, các đối tượng yếu thế và đối tượng người dân ở những vùng khó khăn sẽ được CSSK tốt hơn, đảm bảo được tính công bằng và hiệu quả trong CSSK.
Nghiên cứu; Xây dựng; Gói dịch vụ; Y tế; Chăm sóc sức khoẻ; Nhân dân; Bảo hiểm y tế
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học y, dược,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 6
Số lượng công bố quốc tế: 2
Không
01 Nghiên cứu sinh sử dụng kết quả đề tài và đang thực hiện thủ tục bảo vệ luận án tiến sỹ