
- Nghiên cứu xây dựng Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hóa của tỉnh Yên Bái
- Nghiên cứu thành phần loài một số Ký sinh trùng có nguồn gốc từ động vật Ký sinh trên người Việt Nam sử dụng phương pháp hình thái học và sinh học phân tử
- Bảo tồn và phát huy bền vững nghệ thuật Đờn ca tài tử ở Bình Dương
- Phân tích hệ gen của cá tra nhằm phát triển chỉ thị phân tử phục vụ chọn giống cá tra theo hướng tăng trưởng (Giai đoạn 2)
- Giải pháp thu hút sử dụng nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Hà Nội
- Phát triển hệ thống phát hiện xâm nhập mạng mới hữu dụng cho các thiết bị mạng có thể lập trình
- Tương tác của các cấu trúc nano trong tổ hợp nano đa chức năng ứng dụng trong Y-Sinh
- Điều tra đánh giá nguồn lợi cá dìa và xây dựng qui trình ương cá dìa từ cỡ hạt dưa lên cá giống trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Thiết kế chế tạo khí cầu bay (AIRSHIP) có xuồng kéo phục vụ du lịch
- Nghiên cứu công nghệ đốt than trộn của than trong nước khó cháy với than nhập khẩu dễ cháy nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nhiên liệu tại các nhà máy nhiệt điện đốt than ở Việt Nam



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
08/2019/KQNC
Nghiên cứu xây dựng mô hình nuôi cua lột trong hệ thống bể tuần hoàn quy mô nông hộ tại Phú Yên
Công ty Cổ phần Bá Hải
UBND Tỉnh Phú Yên
Tỉnh/ Thành phố
ThS. Trần Quang Ngọc
PGS.TS. Trần Ngọc Hải; Võ Ngọc Tĩnh; KS. Nguyễn Thị Thời; KS. Nguyễn Văn Nghĩa; KS. Đào Duy Tùng
Nuôi trồng thuỷ sản
05/2016
11/2018
29/01/2019
08/2019/KQNC
17/06/2018
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Yên
Tìm ra công nghệ nuôi phục vụ cho nghề nuôi trồng của dân góp phần đa dạng hóa nuôi trồng thủy sản. Tạo ra quy trình công nghệ sản xuất cua lột trong bể tuần hoàn quy mô nông hộ. Tạo ra mô hình sản xuât cua lột trong hệ thông bê tuân hoàn quy mô nông hộ đạt năng suât 12- 15kg/10-15 ngày/ 10m2
Hệ thống bể tuần tuần hoàn nuôi cua lột đã được thiết kế, lắp đặt và hoạt động theo quy mô hộ gia đình với 6 bể nuôi (2,1x1,6x0,4m), trụ lọc cơ học (0,3x1,3m), trụ lọc amoni (0,3x1,3m), bể chứa nước thải (1,7x1,4x0,4m) và bể chứa nước sạch (1,7x1,4x0,4m), 600 rổ nhựa (20x16x11 cm) cùng với các thiết bị cần thiết, thả nuôi 600 con cua cùng lúc. Các yếu tố môi trường trong hệ thống nuôi (DO 6,5-7,3 mg/L, TAN 0,12-0,4 mg/L, NO2-0,27-0,37 mg/L, NO3- 0,2-1,2 mg/L, pH 7,5-7,7, độ kiềm 110-113 mg/L, độ mặn 13,7-15 ‰ và nhiệt độ 27,7 – 28,4 oC) được kiểm soát chặt chẽ trong các quá trình hoạt động nuôi cua lột, ổn định và nằm trong phạm vi tiêu chuẩn chất lượng nước cho nuôi cua. Biện pháp kỹ thuật kiểm soát môi trường trong hệ thống bể tuần hoàn nuôi cua lột bao gồm: xử lý nước trước khi cấp nước,vận hành hệ thống; kỹ thuật cho cua ăn và xử lý thức ăn thừa và các biện pháp khác như sục, khí, thay nước, cung cấp lợi khuẩn và vệ sinh. Tỷ lệ sống của cua trong thí nghiệm nuôi bằng thức ăn tươi (cá liệt, cá cơm, cá trích và mực đạt 87,3-94 %, trong đóthức ăn cá liệt cho tỷ lệ sống cao nhất và cá trích đạt tỷ lệ sống thấp nhất. Tỷ lệ cua lột vỏ trong thí nghiệm thức ăn tươi đạt 74- 82 %, trong đó thấp nhất ở nghiệm thức thức ăn cá trích và cao nhất ở nghiệm thức cá liệt. Các loại thức ăn tươi thí nghiệm đều thích hợp cho nuôi cua lột, nhưng tốt nhất là cá liệt. Tỷ lệ sống của cua trong thí nghiệm nuôi bằng thức ăn chế biếnđạt 88 - 95%, cao nhất ở nghiệm thức thức ăn chế biến gồm cá liệt (40%), bột ruốc (40%), phụ gia (bột mực, bột mì, gluten bột mì, leucithin, dầu cá)18% và vitamin+ khoáng 2%. Tỷ lệ cua lột vỏ trong thí nghiệm thức ăn chế biến đạt 73-87,5%, cao nhất ở nghiệm thức thức ăn chế biến gồm cá liệt (40%), bột đậu nành (40%), phụ gia (bột mực, bột mì, gluten bột mì, lecithin, dầu cá)18% và vitamin+ khoáng 2%. Các kết quả này ứng dụng vào lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, và không chuyển giao công nghệ. Cơ quan chủ trì hiện tại đang ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài vào sản xuất. Với 02 cơ sở sản xuất chính nằm tại thị xã Đông Hoà và thị xã Sông Cầu. Hiện nay, cơ quan chủ trì đã nhân rộng cho 2 hộ nuôi cua ở xã Hòa Tâm, thị xã Đông Hòa, tỉnh Phú Yên triển khai mô hình nuôi cua lột trong hệ thống bể tuần hoàn quy mô nông hộ. Bước đầu triển khai mô hình các hộ nuôi tích cực thực hiện các nội dung theo quy trình nuôi, nhằm đảm bảo đúng kỹ thuật để mang lại hiệu quả cao. Mỗi mô hình trang bị 10 bể composite để nuôi cua lột, nguồn cua nguyên liệu được chọn lọc từ các ao nuôi cua của các hộ nuôi.
Cua lột; Nghiên cứu; Mô hình; Nuôi cua lột; Hhệ thống bể tuần hoàn; Nông hộ
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Cơ sở để xây dựng Dự án SXTN,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không