
- Nghiên cứu sản xuất chế phẩm oligo-β-glucan bằng công nghệ bức xạ phục vụ nuôi tôm sạch chất lượng cao
- Đánh giá hiệu quả hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp gối bằng viên Bồng cốt đan trên lâm sàng cận lâm sàng tại một số cơ sở khám chữa bệnh tỉnh Phú Thọ
- Nghiên cứu đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của Việt Nam để tích cực chủ động tham gia vào các tổ chức quốc tế trong một số lĩnh vực ưu tiên
- Nghiên cứu ứng dụng tư liệu viễn thám radar và quang học đa thời gian đa độ phân giải để theo dõi diễn biến diện tích và ước tính năng suất sản lượng lúa vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng
- Trồng rau thủy canh theo mô hình vườn treo
- Phát triển các xúc tác dị thể cho một vài chuyển hóa hữu cơ quan trọng trên cơ sở các phức cơ kim loại và các hạt nano kim loại được mang trên vật liệu mao quản trung bình
- Nghiên cứu sản xuất vắc-xin phòng bệnh do E coli sinh độc tố đường ruột (ETEC) gây ra trên lợn
- Nghiên cứu lịch sử hoạt động gió mùa và biến đổi môi trường ghi nhận trong trầm tích hồ núi lửa Biển Hồ vùng Tây Nguyên
- Nghiên cứu quy trình phân lập acid gambogic từ nhựa cây Đằng hoàng Việt Nam (Garcinia hanburyi) làm nguyên liệu sản xuất thuốc điều trị ung thư
- Một số định hướng tái cơ cấu đầu tư công trong dịch vụ y tế ở Việt Nam



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KC.08/16-20
2022-54- 0096/KQNC
Nghiên cứu xây dựng và triển khai một số mô hình giảm thiểu và xử lý chất thải phù hợp với các điều kiện tự nhiên đặc thù tại vùng nông thôn đồng bằng sông Cửu Long
Viện Môi trường và Tài nguyên
Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh
Quốc gia
ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo
ThS. Lê Quốc Vĩ; PGS. TS. Chế Đình Lý; PGS. TS. Lê Đức Trung; ThS. Hồ Thị Thiên Kim; PGS. TS. Lê Thị Kim Oanh; TS. Nguyễn Như Hiển; TS. Đỗ Thị Thu Huyền; TS. Trần Văn Thanh; GS. TS. Lê Thanh Hải
Các khoa học môi trường
06/2018
03/2021
01/05/2021
2022-54- 0096/KQNC
21/01/2022
Cục Thông tin Khoa học & Công nghệ Quốc gia
Đề xuất được 3 mô hình ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường tống quát cho 03 vùng sinh thải mặn, ngọt và phèn. Các mô hình này khi áp dụng cho từng đối tượng, khu vực sẽ phát huy hết được ưu điểm về kỹ thuật, chi phí, điều kiện sinh thái,... Áp dụng các mô hình đề xuất để triển khai thí điểm thành công 06 mô hình cho 03 vùng mặn, ngọt và phèn, mỗi vùng 02 mô hình (mô hình đơn hộ và mô hình cụm hộ) với các sinh kế chính đặc trưng vùng nông thôn ĐBSCL bị nhiễm mặn, phèn. Ngoài hiệu quả thực tế từ mô hình (môi trường, kinh tế, sinh kế, xã hội và khắc phục các điều kiện sinh thái bất lợi) thì các mô hình còn giúp người dân địa phương cũng như cản bộ quản lý nhận thức sâu sắc được các lợi ích mà mô hình mang lại và có định hưởng duy trì, nhân rộng mô hình một cách cụ thể, rõ ràng.
Về mặt khoa học, công nghệ: (ỉ) về mặt phương pháp luận nghiên cứu khoa học để hướng đến thực tiễn: đã xây dựng được phương pháp luận cũng như bộ tiêu chí/chỉ số để phát triển và lựa chọn các mô hình, giải pháp phù hợp với điều kiện tự nhiên đặc thù tại những vùng có điêu kiện khó khăn (mặn và phèn) nhăm tận dụng điêu kiện tự nhiên săn có (hệ thực vật, ao, hồ,...) cũng như khắc phục được các ảnh hưởng tiêu cực bởi các điều kiện tự nhiên đặc thù này đến các giải pháp công trình chuyển đổi chất thải, xử lý ô nhiễm để phục vụ xây dựng mô hình giảm thiểu, xử lý theo hướng khép kín các dòng vật chất và năng lượng, duy trì và phát triển sinh kế theo hướng bền vững. (2) Đóng góp về công cụ khoa học cho thiết kế mô hình và giải pháp không phát thải: Dựa trên phân tích năng lượng exergy, đề tài đã dùng để đánh giá một chu trình khép kín cho các hệ thống nông nghiệp sinh thái tích hợp (trên nền tảng mô hình VACBNXT). Điều này cho phép phân tích ước tính tiềm năng cho sự phát triển bền vững của các hệ sinh thái. Khái niệm exergy dược dùng để định lượng cho các dòng vật chất trong một đơn vị chung là năng lượng (Joules of exergy) thông qua hệ so chuyển đồi được gọi là “Hệ số năng lượng” trong khi các phương pháp khác chỉ cho phép tính toán các dòng vật chất dựa trên các đơn vị vật lý không đồng nhất. Đây có thể được xem như một công cụ phục vụ công tác thiết kế mô hình hướng tới không phát thải cho các đối tượng có các hoạt động sinh kế nông thôn nhưng phù hợp hơn với các đổi tượng có quy mô lởn (nông trại, trang trại) nơi mà có nhu cầu về vật chất và năng lượng lớn, giúp làm giảm nhu cầu năng lượng bên ngoài và giảm sức chịu tải cho môi trường, do đó làm giảm áp lực đến môi trường một cách đáng kể. về mặt thực tiễn: Lần đầu tiên tại Việt Nam nói chung và tại ĐBSCL nói riêng triển khai được các mô hình theo hướng sinh thái khép kín với các quy mô khác nhau (đơn hộ và cụm hộ) cho người dân nông thôn tại 03 vùng sinh thái đặc trưng mặn, ngọt và phèn (tổng cộng cOl 06 mô hình). Đây là cơ sở để phân tích, đánh giá hiệu quả về khả năng triển khai các mô hình sinh kế cũng như BVMT trong cộng đồng dân cư ở những vùng có điều kiện tự nhiên khác nhau, đồng thời cũng là cơ sở để nhân rộng mô hình cho những đối tượng, khu vực khác. Các sản phẩm của đề tài là nguồn dữ liệu phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đào tạo nhân lực, góp phần chung vào công cuộc BVMT và PTBV.
Nghiên cứu; Tổng hợp; Tổ hợp; Vật liệu nano mới; Ir doped-TiƠ2; Ir doped- SrTiCh; Biến tính bề mặt; Cr2Ơ3 (Cr2O3-Ir:TiO2, Cr2O3-Ir:SrTiO3); Ứng dụng; Quang sinh H2
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học kỹ thuật và công nghệ,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 3
Số lượng công bố quốc tế: 1
02 Sở hữu trí tuệ
01 Tiến sỹ và 02 Thạc Sỹ.