- Nghiên cứu xây dựng chính sách về ngư dân ngư nghiệp và ngư trường để phát triển nghề cá bền vững và có trách nhiệm ở Việt Nam
- Nghiên cứu những đặc điểm tâm lý xã hội cơ bản của cộng đồng Tin lành các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay
- Nghiên cứu công nghệ chế tạo phụ gia nhiên liệu vi nhũ thế hệ mới dùng cho động cơ diesel
- Nghiên cứu điều chế dược chất phóng xạ carbon-11 choline dùng cho PET/CT
- Nghiên cứu chức năng của các gen mã hóa nhân tố phiên mã biểu hiện trong điều kiện hạn mặn ở lúa
- Nghiên cứu đề xuất các mô hình giải pháp công nghệ khai thác và bảo vệ nguồn nước trong các thành tạo bazant phục vụ cấp nước sinh hoạt bền vững tại các vùng núi cao khan hiếm nước khu vực Tây Nguyên
- Nghiên cứu đánh giá các mặt chuẩn mực nước biển (mặt 0 độ sâu trung bình và cao nhất) theo các phương pháp trắc địa hải văn và kiến tạo hiện đại phục vụ xây dựng các công trình và quy hoạch đới bờ Việt Nam trong xu thế biến đổi khí hậu
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ enzyme trong sản xuất chất xơ hòa tan (Inulin Inulo-Oligosacchride Pectin) để sản xuất thực phẩm chức năng hỗ trợ tiêu hóa dùng cho bộ đội làm nhiệm vụ đặc biệt
- Khảo sát chuyển pha trong hệ đơn giản 2 chiều với thế tương tác square bằng phương pháp động lực học phân tử
- Nghiên cứu thiết lập và đánh giá chỉ số tổn thương xã hội do ngập lụt trong bối cảnh biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Bình Định
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
31/2012/NĐT
2018-02-769
Phân lập và thiết kế vector phục vụ công tác chọn tạo giống cây trồng biến đổi gen có khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận
Viện di truyền nông nghiệp
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nghị định thư giữa Việt Nam với Hoa Kỳ
TS. Nguyễn Anh Vũ
PGS.TS. Nguyễn Văn Đồng, ThS. Nguyễn Hữu Kiên, CN. Lương Thanh Quang, ThS. Đỗ Thị Như Quỳnh, ThS. Trần Thu Cúc, CN. Dương Tuấn Bảo, CN. Nguyễn Minh Ngọc, CN. Nguyễn Trung Anh, CN. Vũ Hoàng Nam
Công nghệ sinh học trong nông nghiệp khác
17/04/2015
2018-02-769
378
a . Nội dung tách chiết, phân lập gen GmMyb, GmGLPl và GmCHS7 và thiết kế các vector biểu hiện gen - Đã tách chiết đuợc 3 gen liên quan đến khả năng chịu hạn GmMyb, GmGLPl và GmCHS7.
Các gen này có đầy đủ khung dịch mã, trình tự mã hoá và tương đồng 100% so với các trình tự gen đã công bố. - Đã thiết kế được 3 vector mang gen liên quan đến khả năng chịu hạn: pZY 101-GmMyb; pZYlOl-GmGLPl và pZY101-GmCHS7, có khả năng ứng dụng để tạo cây trồng biến đổi gen. b. Nội dung chuyển gen GmMyb, GmGLPl và GmCHS7 vào đậu tương - Đã tlữết lập được phương pháp chuyển gen liên quan đến khả năng chịu hạn vào một số giống đậu tương, đon giản, chuẩn mực, có khả năng nặp lại cao, có thể ứng dụng với đối tượng khác, có tần số biến nạp trong khoảng 0,1-1,0%. - Đã thu được 2-4 cây đậu tương chuyển gen đối với mỗi gen ỏ- thế hệ T0. Tổng số 9 cây dương tính với kết quả phân tích PCR, Southern blot, có khả năng ra hoa kết hạt và có kiểu hình khác biệt rõ rệt so vói dòng đối chứng. Duy trì được tổng số 9 dòng đậu tương chuyển gen tương ứng với 9 cây chuyển gen TO này. Đã đánh giá được 01 dòng chuyển gen đồng họp chịu hạn vượt trội so với giống đối chứng. c. Nội dung phân tích các dòng đậu tương chuyển gen thu được - Tổng số 9 cây dương tính với kết quả phân tích PCR, Southern blot, có khả năng ra hoa kết hạt và có kiêu hình khác biệt rõ rệt so với dòng đối chứng. Duy trì được tổng số 9 dòng đậu tương chuyên gen tương úìig với 9 cây chuyển gen TO này. Đã đánh giá được 01 dòng chuyển gen đồng họp chịu hạn vưọt trội so với giống đối chứng.
Ket quả nghiên cứu này mỏ' ra khả năng chuyển gen vào giống đậu tương ĐT22, giống thương mại đuợc trồng khá phố biến và thích ứng cả ba vụ trong năm. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc rút ngắn thòi gian tạo giống đậu tương chuyển gen có thể thương mại hoá ở Việt Nam so vói việc chuyển gen vào các giống mô hình, thường kém thích nghi vói điều kiện trong nước. Việc phát triển thành công các dòng chuyển gen thu đưọc của đề tài thành các giống đậu tương thương mại có khả năng chống chịu hạn có tiềm năng kinh tế rất lớn. Các giống chịu hạn sẽ góp phần tăng năng suất đậu tương ỏ' những khu vực lượng mưa hạn chế, mở rộng diện tích canh tác đậu tương, nâng cao giá trị kinh tế của cây đậu tương góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh vói các cây trồng khác. Trong bối cảnh nước ta liên tục tăng nhu cầu nhập khẩu đậu tương (hiện trên 1,2 triệu tấn/năm), việc tăng năng suất, mỏ’ rộng diện tích trồng đậu tương sẽ góp phần đáng kể cho việc giảm phụ thuộc vào nguồn đậu tương nước ngoài cùng việc sử dụng ngoại tệ, đồng thời nâng cao thu thập cho nguời trồng đậu tương.
Chuyển gen;Đậu tương;Gen GmMyb;Gen GmGLP1;Gen GmCHS7;Nốt lá mầm
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 4
Số lượng công bố quốc tế: 0
không
02 thạc sỹ.