- Nghiên cứu xây dựng hệ thống nghiệp vụ dự báo định lượng mưa khu vực Nam Bộ và cảnh báo mưa lớn hạn cực ngắn cho Thành phố Hồ Chí Minh
- Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để sản xuất rau theo hướng hữu cơ rau an toàn và chuỗi giá trị gắn với xây dựng nông thôn mới vùng miền núi phía Bắc
- Nghiên cứu tuyển chọn và phát triển giống cam quýt không hạt ở phía Bắc
- Nghiên cứu sử dụng puzolan tự nhiên trong xây dựng và bảo trì các công trình giao thông nông thôn thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- Ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý và điều hành tại sở Văn hóa thể thao và Du lịch
- Nghiên cứu sản xuất chế phẩm kháng virus Herpes HSV từ cây thồm lồm Polygonum chinense L
- Vai trò của liên kết chuỗi cung ứng bằng công nghệ thông tin và chia sẻ thông tin trong quản trị chuỗi cung ứng các doanh nghiệp sản xuất chế tạo - Những vấn đề lý luận cơ bản và bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam
- Nghiên cứu xây dựng quy trình vận hành hệ thống liên hồ Sơn La Hòa Bình Thác Bà và Tuyên Quang trong mùa kiệt
- Nghiên cứu và chế tạo cảm biến sợi quang dựa trên cách tử Bragg và cộng hưởng plasmon bề mặt định xứ (LSPR) và ứng dụng cho kiểm soát an toàn thực phẩm
- Hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
NVQG-2019/DA.05
2022-52-1405/NS-KQNC
Sản xuất thử nghiệm gà Cáy củm tại một số tỉnh miền núi phía Bắc
Trường Đại học Nông Lâm
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quốc gia
TS. Bùi Thị Thơm
ThS. Ma Thị Trang, PGS. Tiến sỹ.Trần Văn Phùng, ThS. Lê Thị Thu Hiền, TS. Nguyễn Đức Trường, ThS. Đào Thị Hồng Chiêm, KS. Hoàng Văn Hưng, ThS. Dương Thị Khuyên, KS. Nguyễn Văn Hiên, Tô Hoài Đức
Nuôi dưỡng động vật nuôi
09/2019
02/2022
16/08/2022
2022-52-1405/NS-KQNC
29/12/2022
Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
Quy trình chăn nuôi gà cáy củm sinh sản, bao gồm quy trình thụ tinh nhân tạo và định lượng thức ăn cho gà nuôi sinh sản ở giai đoạn hậu bị. Phương thức chăn nuôi thích hợp cho gà cáy củm thương phẩm. Các mô hình chăn nuôi sinh sản và thương phẩm gà cáy củm có sự tham gia của doanh nghiệp: 02 mô hình chăn nuôi gà sinh sản, quy mô: 500 con/năm/mô hình, chỉ tiêu kỹ thuật: Năng suất trứng: 115 quả/mái/năm; Tỷ lệ trứng có phôi/ trứng ấp ≥ 76% và tỷ lệ nở/ trứng có phôi ≥ 90%. 04 mô hình chăn nuôi gà thương phẩm, quy mô: 2000 con/năm/mô hình (tối đa 02 cơ sở/năm/mô hình), chỉ tiêu kỹ thuật: Khối lượng trung bình đến 20 tuần tuổi ≥ 1.950 g; Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ≤ 4.100 g
Trên cơ sở các quy trình công nghệ chăn nuôi gà Cáy Cúm đã góp phần xây dựng được các mô hình chăn nuôi gà địa phương, nguồn gen gà đặc sản tại các HTX và hộ gia đình nông dân. là cơ sở phát triển kinh tế cho các đơn vị và hộ gia đình. Góp phần bảo tồn nguồn gen gà bản địa. làm phong phú thêm cơ sở dữ liệu về giống vật nuôi bản địa của Việt Nam. Xây dựng được 01 mô hình chăn nuôi gà Cáy Cúm đặc sản tại tỉnh Thái Nguyên. Góp phần xây dựng được một số mô hình chăn nuôi gà Cáy Cúm tại tinh Cao Bang. Góp phần xây dựng được một số mô hình chăn nuôi gà Cáy Cúm tại huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang.
Gà Cáy củm; Sản xuất; Sinh sản; Thụ tinh nhân tạo; Thức ăn; Giai đoạn hậu bị
Ứng dụng
Dự án sản xuất thử nghiệm
Một số xã tại huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng. Trường Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên. HTX Chăn nuôi động vật bản địa tại tỉnh Thái Nguyên. Tiếp tục duy trì các hoạt động nghiên cứu, sản xuất và thương mại hóa tại một số địa phương như: Xã Đức Xuân, Hoà An, tỉnh Cao Bằng. Tại tỉnh Thái Nguyên tiếp tục nhân giống cung cấp cho các trang trại, nông hộ và người dân nuôi làm thương phẩm. Các quy trình công nghệ được ứng dụng cho các nhiệm vụ KHCN đói với nguồn gen gà bản địa khác như: Gà Lông Căm, gà sáu ngón tại tỉnh Bắc Giang.
Các nông hộ có nhu cầu nuôi để chăn nuôi gà thương phẩm đáp ứng nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng và đã làm tàng thu nhập cho người dân. Nhân rộng được nguồn gen gà Cáy Cúm cho nhiều trang trại, nông hộ và người tiêu dùng biết đến sản phẩm đặc sản này. Tiếp tục ứng dụng đẩy mạnh công nghệ thụ tinh nhân tạo trong việc nhân nhanh đàn gà Cáy Cúm.
Các hoạt động của dự án đã góp phần mang lại thu nhập, đảm bảo một phần nguồn kinh phí chi thường xuyên cho đơn vị. Hiện nay, đang có đơn đặt hàng số lượng lớn (3,3 nghìn con) phục vụ các chương trình nhân giống, phát triển thương hiệu tại tỉnh Cao Bằng.