- Nghiên cứu tính toán thiết kế chế tạo lắp đặt và đưa vào vận hành trạm phân phối có cấp điện áp đầu ra đến 500kV và tích hợp hệ thống nhị thứ cho nhà máy nhiệt điện đốt than có công suất tổ máy đến khoảng 600MW
- Lịch sử hình thành và phát triển giáo dục và đào tạo nghề ở Việt Nam (1890-1945) so sánh với trường dạy nghề của Pháp cùng thời kỳ
- Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính kháng nấm kháng khuẩn chống ung thư của một số loài thực vật chi Cơm nguội (Ardisia) và Chua ngút (Embelia) họ Đơn nem (Myrsinaceae) ở Việt Nam
- Nghiên cứu bào chế sản phẩm giảm đau chứa nano cao ớt
- Ứng dụng công nghệ đồng phân hủy kị khí hai giai đoạn xử lý nước thải bùn thải và chất thải hữu cơ nhằm sản sinh năng lượng khí sinh học và thu hồi chất dinh dưỡng
- Mô hình tối ưu và giải thuật điều khiển lưu lượng trong ảo hóa chức năng mạng
- Nghiên cứu ứng dụng một số polyme cố định kim loại nặng trong bùn thải công nghiệp
- Bước đầu nghiên cứu phát triển pin nhiên liệu vi sinh vật để sử dụng làm cảm biến sinh học phát hiện tại chỗ sắt và mangan trong các nguồn nước (ở Việt Nam)
- Nghiên cứu xây dựng phần mềm công cụ để phát triển các ứng dụng thu thập và xử lý số liệu trong các hệ thống giám sát tập trung
- Nghiên cứu chuyển hóa hóa học và khảo sát hoạt tính gây độc tế bào các dẫn xuất azacrown ether
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
KC.06.DA11/11-15
2015-02-614/KQNC
Sản xuất thử nghiệm hai giống cao su chịu lạnh VNg 77-2 và VNg 77-4 ở các tỉnh miền núi phía Bắc
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
PGS.TS. Nguyễn Văn Toàn
ThS. Nguyễn Xuân Trường, ThS. Đào Bá Yên, KS. Nguyễn Thị Thu Cúc, ThS. Lê Thị Trang, KS. Trần Thị Như Quỳnh, ThS. Trần Văn Hùng, TS. Nguyễn Thị Ngọc Bình, ThS. Lê Đình Giang, ThS. Hà Tiết Cung
Cây công nghiệp và cây thuốc
01/2012
12/2014
26/03/2015
2015-02-614/KQNC
04/09/2015
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
- Quy trình nhân hai giống cao su VNg 77-2 và VNg 77-4 cho vùng miền núi phía Bắc thời gian thực hiện năm 2015 tại Viện KHKT NLN miền núi phía Bắc - Công ty cổ phần cao su Lai Châu II - Công ty cổ phần cao su Yên Bái. Kết quả: Thông qua HĐKH cấp cơ sở.
- Quy trình trồng mới hai giống cao su VNg 77-2 và VNg 77-4 cho vùng miền núi phía Bắc thời gian thực hiện năm 2015 tại Viện KHKT NLN miền núi phía Bắc - Công ty cổ phần cao su Lai Châu II - Công ty cổ phần cao su Yên Bái. - Công ty cổ phần khai thác chế biến Đá Cự Đồng - Công ty cô phân đâu tư và thương mại LCI - Ông Phạm Xuân Trình, Thanh An, Điện Biên. Kết quả: Thông qua HĐKH cấp cơ sở.
- Hiệu quá kinh tế: Sau 3 năm thực hiện dự án sản xuất được 100.000 cây giống với giá bán 18.000 - 20.000 đồng/cây. Giá thành cây giống của dự án giảm trung bình so với bán trên thị trường cùng thời điểm khoảng 5.000đ/cây. Do vậy số tiền làm lợi từ việc giảm giá thành khoảng 500 triệu đồng.
- Hiệu quả xã hội
+ Việc khuyến cáo trồng mới các giống cao su chịu lạnh: VNg 77-2, VNg 77-4 góp phần phát triển cao su bền vừng cho vùng miền núi phía Bắc, tạo được lòng tin của người dân vùng quy hoạch trồng cao; Trang bị cho các cán bộ kỹ thuật có liên quan, cán bộ khuyến nông cơ sở và đặc biệt là các CO' sở' sán xuất giống cao su. người nông dân nam được những kỹ thuật cơ bản và cần thiết dể nhân trồng và chăm sóc cao su giai đoạn kiến thiết cơ bản. + Dự án sẽ góp phần nâng cao chất lượng vườn cây trong giai đoạn kiến thiết cơ bản, đảm báo tiêu chuẩn đưa vườn cây vao khai thác đúng thời gian; nâng cao hiệu quả nhân trồng và chăm sóc; tạo công ăn việc làm. nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người sản xuất và bảo vệ môi trường.
Kết quả;Khoa học công nghệ;Dự án;Sản xuất thử nghiệm;Giống cây;Cao su;Chịu lạnh; Miền núi phía Bắc
Ứng dụng
Dự án sản xuất thử nghiệm
- Viện KHKT NLN miền núi phía Bắc
- Công ty cồ phần cao su Lai Châu II
- Công ty cô phần cao su Yên Bái
- Công ty cổ phần khai thác chế biến Đá Cự Đồng
- Công ty cô phần đầu tư vả thương mại LCI
- Ồng Phạm Xuân Trình, Thanh An. Điện Biên
Việc áp dụng các kỹ thuật nhân, trồng mới cây cao su của dự án sẽ góp phần nâng cao tỷ lệ ghép sống trong sản xuất cây giống, nâng cao chất lượng vườn cây trong giai đoạn kiến thiết cơ ban. đảm báo tiêu chuân đưa vườn cây vao khai thác đúng thời gian; nâng cao hiệu quả nhân trông và chăm sóc vườn cây; tạo công ăn việc làm. nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người sản xuất và báo vệ môi trường.
Sau khi dự án kết thúc, đơn vị chú trì dự án tiến hành bàn giao sán phẩm trong quá trình phối hợp thực hiện (01 ha vườn nhân, 8 ha mô hình) cho các tổ chức và cá nhân phối hợp thực hiện tiếp tục chăm sóc và sử dụng.
Công ty cố phần cao su Lai Châu II tiếp tục sử dụng gỗ ghép trên vườn nhân phục vụ nhu cầu sản xuất giống của công ty và công cấp cho các tổ chức và cá nhân khác có nhu câu sản xuât giống tại vùng miền núi phía Bắc.
Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc quản lý, sử dụng vườn nhân dã xây dựng tại Viện.
Mô hình vườn ươm và vườn nhân giống tại Viện khoa học kỳ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc ngoài việc phục vụ nhu cầu nhân giống còn là cơ sở thực hành cho sinh viên các trường đại học (Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Đại học Hùng Vương) và là mô hình phục vụ cho thăm quan tập huấn của các tổ chức và cá nhân có nhu cầu phát triển cao su tại vùng miền núi phía Bắc.