
- Ứng dụng khoa học và công nghệ xây dựng vùng chuyên canh lạc (đậu phộng) trên đất lúa và màu kém hiệu quả theo chuỗi giá trị tại xã Tịnh Thọ huyện Sơn Tịnh Tỉnh Quảng Ngãi
- Nghiên cứu cấu trúc hạt nhân và phản ứng hạt nhân trên các thiết bị lớn của trung tâm nghiên cứu hạt nhân tiên tiến trên thế giới
- Khai thác và phát triển nguồn gen quýt Tràng Định - Lạng Sơn và bưởi Luận Văn - Thanh Hóa
- Nghiên cứu xây dựng văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam (ĐLVN) năm 2016
- Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của các loại hình tổ chức cơ sở Đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan tỉnh Thanh Hóa trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
- Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật can thiệp nội mạch trong điều trị phình bóc tách và phình bóc tách động mạch chủ
- Nghiên cứu thành phần hóa học hoạt tính sinh học dầu hạt thực vật Việt Nam và ứng dụng công nghệ sinh học để tạo các sản phẩm có giá trị cao sử dụng trong y dược nông nghiệp và công nghệ thực phẩm
- Nghiên cứu thiết kế và chế tạo thiết bị rung khử ứng suất dư ứng dụng cho các chi tiết cơ khí dạng hàn và đúc có trọng lượng và kích thước lớn
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái học phục vụ cho việc xây dựng mô hình bảo tồn giáng hương trái to (Ptercocarpus macrocarpus Kurz) tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên văn hóa Đồng Nai
- Giải pháp hoàn thiện công tác thống kê phân tích và dự báo về thị trường chứng khoán phục vụ công tác điều hành chính sách



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2016-02-1339
Ứng dụng các công nghệ tiên tiến phục vụ chọn giống phân tử ở sắn trong khu vực Châu Á
Viện di truyền nông nghiệp
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
Nghị định thư Việt Nam với Nhật Bản và Thái Lan
GS.TS. Lê Huy Hàm
PGS.TS. Nguyễn Văn Đồng, TS. Nguyễn Anh Vũ, TS. Lê Tiến Dũng, ThS. Tống Thị Hường, ThS. Lê Thị Lý, ThS. Lê Thị Ngọc Quỳnh, CN. Nguyễn Ngọc Hồng, CN. Vũ Anh Thu
Công nghệ gen; nhân dòng vật nuôi;
01/2013
12/2015
06/06/2016
2016-02-1339
29/12/2016
378
a . Nội dung chiếu xạ ion nặng + Liều chiếu xạ 50 Gy là phù họp để nhận được các đột biến hạt sắn KM94 có tiềm năng nhất. + Quần thể KM94 sau CXTIN gồm 1059 dòng đã được duy trì cả ỏ' in vitro và ngoài đồng ruộng.
+ Kết quả đánh giá về các đặc điểm hình thái và các yếu tố cấu thành năng suất khi thu hoạch các dòng tái sinh sau chiếu xạ đợt 2 ở liều chiếu xạ 50 Gy thu được 2/925 dòng có đặc điểm năng suất cao gấp 3,1 lần so với các dòng không được chiếu xạ.
b. Nội dung tạo mô sẹo phôi hóa ỏ- sắn + Thu đuục 4 giống sắn là TMS60444, Tai 16, Ecu72, KM987 có khả năng tạo mô sẹo phôi hóa (Trong đó, có giống sắn KM987 là giống sắn đang được trồng phổ biến tại Việt Nam). + Hai giống sắn TMS60444 và KM987 có khả năng tái sinh cao với tỷ lệ tái sinh lần lưọt đạt 74% và 53,34%. Các giống sắn tạo đuợc mô sẹo phôi hóa đều có khả năng tái sinh tạo cây hoàn chỉnh.
+ Đặc điểm hình thái của dòng tái sinh từ mô sẹo phôi hóa giống sắn TMS60444 tương tự đặc điểm của cây sắn trồng từ hom.
c. Nội dung biến nạp gen vào mô sẹo phôi hóa của sắn + Đã thiết kế được 01 vector biểu hiện mang gen chỉ thị gfp pZY101:35S:GFP 2. Tạo đưọc 01 chủng khuẩn Agrobacterium EHA105 mang vector pZYlOl: GFP + Tạo đưọ'c 20 cây sắn thuộc giống TMS60444 và 5 cây sắn thuộc giống KM987 mang gen GFP vói hiệu quả chuyển gen vào cả hai giống sắn đạt 3,33% 4. Tạo được 18 cây sắn thuộc giống TMS60444 mang gen dofl với hiệu quả chuyển gen dofl đạt 18% 5. Trồng và đánh giá được các đặc tính nông sinh học của 14 dòng sắn chuyển gen gfp và 13 dòng sắn chuyển gen dofl thuộc giống sắn TMS60444. Các dòng mang geng/b đều có đặc điểm hình thái giống với dòng đối chứng không chuyển gen. Tuy nhiên, các dòng mang gen dofl về hình thái khác biệt đáng kể so với dòng đối chứng.
d. Lần đầu tiên tại Việt Nam, thông qua họp tác quốc tế, các phương pháp: chiếu xa ion nặng, tạo mô sẹo phôi hóa và chuyển gen thông qua mô sẹo phôi hóa vào sắn đã được chúng tôi áp dụng thành công trong việc tạo vật liệu khỏi đầu cho quá trình chon tạo giống sắn mới của Việt Nam.
Do thời gian nghiên cứu của đề tài tương đối ngắn chưa đủ để tạo ra sản phẩm cuối cùng có khả năng thương mại hóa trên thị trường nên việc đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội chưa khả khi. Các dòng sắn đột biến lặn tiềm năng ở thế hệ MI chưa biểu hiện được hết các tính trạng này, do đó cần thòi gian để tiếp tục triển khai tự thụ phấn, đánh giá thế hệ M2, M3. Tuy nhiên, có thể thấy công nghệ chuyển gen vào sắn đã mở ra một ho]óng đi hoàn toàn mới cho chọn tạo giống sắn với nhiều tiềm năng. Nếu tiếp tục phát triển thành công các giống sắn mới có năng suất tương đương hoặc vưọt trội, kèm theo khả năng kháng sâu, kháng thuốc diệt cỏ, ngành trồng sắn có thể nâng cao thu nhập hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm do tiết kiệm chi phí làm cỏ và tăng năng suất.
Sắn;Chọn giống;Nuôi cấy mô;Chuyển gen;Mô sẹo phôi hóa;Tái sinh;Biến nạp gen; Việt Nam
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 2
Số lượng công bố quốc tế: 1
không
02 thạc sỹ.