
- Khai thác và phát triển nguồn gen giống gà Mía và gà Móng
- Trách nhiệm của bí thư cấp huyện ở tỉnh Quảng Bỉnh
- Ứng dụng tiêu chuẩn mới trong chuẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện đa khoa Bạc Liêu (tháng 5/2013-9/2014)
- Kiểm soát hoạt động của vi sinh vật gây hư hỏng theo mô hình khép kín: từ khi đánh bắt đến khi sản phẩm cá Tra đến tay người tiêu dùng
- Phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở các nước Đông Nam Á - Kinh nghiệm cho Việt Nam trong tham gia xây dựng cộng đồng ASEAN
- Thử nghiệm sản xuất lúa lai TH6 -6 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- Nghiên cứu biểu hiện protein tái tổ hợp của virut PCV2 để chế tạo sinh phẩm chẩn đoán và làm nguyên liệu tiến tới sản xuất vắc xin
- Nghiên cứu lý thuyết cấu trúc vùng năng lượng và các tính chất truyền dẫn của điện tử ở các cấu trúc nano dựa trên graphene và các vật liệu tựa graphene
- Nghiên cứu đề xuất lựa chọn chiến lược quản lý ngập lụt thích hợp trên cơ sở các dự án đã đang và dự kiến triển khai tại TPHCM
- Tổng hợp nghiên cứu tính chất khả năng thăng hoa và ứng dụng để chế tạo màng oxit kim loại của một số β-đixetonat kim loại chuyển tiếp



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
2016-02-1339
Ứng dụng các công nghệ tiên tiến phục vụ chọn giống phân tử ở sắn trong khu vực Châu Á
Viện di truyền nông nghiệp
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quốc gia
Nghị định thư Việt Nam với Nhật Bản và Thái Lan
GS.TS. Lê Huy Hàm
PGS.TS. Nguyễn Văn Đồng, TS. Nguyễn Anh Vũ, TS. Lê Tiến Dũng, ThS. Tống Thị Hường, ThS. Lê Thị Lý, ThS. Lê Thị Ngọc Quỳnh, CN. Nguyễn Ngọc Hồng, CN. Vũ Anh Thu
Công nghệ gen; nhân dòng vật nuôi;
01/2013
12/2015
06/06/2016
2016-02-1339
29/12/2016
378
a . Nội dung chiếu xạ ion nặng + Liều chiếu xạ 50 Gy là phù họp để nhận được các đột biến hạt sắn KM94 có tiềm năng nhất. + Quần thể KM94 sau CXTIN gồm 1059 dòng đã được duy trì cả ỏ' in vitro và ngoài đồng ruộng.
+ Kết quả đánh giá về các đặc điểm hình thái và các yếu tố cấu thành năng suất khi thu hoạch các dòng tái sinh sau chiếu xạ đợt 2 ở liều chiếu xạ 50 Gy thu được 2/925 dòng có đặc điểm năng suất cao gấp 3,1 lần so với các dòng không được chiếu xạ.
b. Nội dung tạo mô sẹo phôi hóa ỏ- sắn + Thu đuục 4 giống sắn là TMS60444, Tai 16, Ecu72, KM987 có khả năng tạo mô sẹo phôi hóa (Trong đó, có giống sắn KM987 là giống sắn đang được trồng phổ biến tại Việt Nam). + Hai giống sắn TMS60444 và KM987 có khả năng tái sinh cao với tỷ lệ tái sinh lần lưọt đạt 74% và 53,34%. Các giống sắn tạo đuợc mô sẹo phôi hóa đều có khả năng tái sinh tạo cây hoàn chỉnh.
+ Đặc điểm hình thái của dòng tái sinh từ mô sẹo phôi hóa giống sắn TMS60444 tương tự đặc điểm của cây sắn trồng từ hom.
c. Nội dung biến nạp gen vào mô sẹo phôi hóa của sắn + Đã thiết kế được 01 vector biểu hiện mang gen chỉ thị gfp pZY101:35S:GFP 2. Tạo đưọc 01 chủng khuẩn Agrobacterium EHA105 mang vector pZYlOl: GFP + Tạo đưọ'c 20 cây sắn thuộc giống TMS60444 và 5 cây sắn thuộc giống KM987 mang gen GFP vói hiệu quả chuyển gen vào cả hai giống sắn đạt 3,33% 4. Tạo được 18 cây sắn thuộc giống TMS60444 mang gen dofl với hiệu quả chuyển gen dofl đạt 18% 5. Trồng và đánh giá được các đặc tính nông sinh học của 14 dòng sắn chuyển gen gfp và 13 dòng sắn chuyển gen dofl thuộc giống sắn TMS60444. Các dòng mang geng/b đều có đặc điểm hình thái giống với dòng đối chứng không chuyển gen. Tuy nhiên, các dòng mang gen dofl về hình thái khác biệt đáng kể so với dòng đối chứng.
d. Lần đầu tiên tại Việt Nam, thông qua họp tác quốc tế, các phương pháp: chiếu xa ion nặng, tạo mô sẹo phôi hóa và chuyển gen thông qua mô sẹo phôi hóa vào sắn đã được chúng tôi áp dụng thành công trong việc tạo vật liệu khỏi đầu cho quá trình chon tạo giống sắn mới của Việt Nam.
Do thời gian nghiên cứu của đề tài tương đối ngắn chưa đủ để tạo ra sản phẩm cuối cùng có khả năng thương mại hóa trên thị trường nên việc đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội chưa khả khi. Các dòng sắn đột biến lặn tiềm năng ở thế hệ MI chưa biểu hiện được hết các tính trạng này, do đó cần thòi gian để tiếp tục triển khai tự thụ phấn, đánh giá thế hệ M2, M3. Tuy nhiên, có thể thấy công nghệ chuyển gen vào sắn đã mở ra một ho]óng đi hoàn toàn mới cho chọn tạo giống sắn với nhiều tiềm năng. Nếu tiếp tục phát triển thành công các giống sắn mới có năng suất tương đương hoặc vưọt trội, kèm theo khả năng kháng sâu, kháng thuốc diệt cỏ, ngành trồng sắn có thể nâng cao thu nhập hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm do tiết kiệm chi phí làm cỏ và tăng năng suất.
Sắn;Chọn giống;Nuôi cấy mô;Chuyển gen;Mô sẹo phôi hóa;Tái sinh;Biến nạp gen; Việt Nam
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 2
Số lượng công bố quốc tế: 1
không
02 thạc sỹ.