
- Xây dựng mô hình liên kết chuyển giao các tiến bộ KH&CN trong lĩnh vực nuôi trồng thủy hải sản vùng ven biển tỉnh Nam Định
- Xây dựng quy trình chẩn đoán trước làm tổ bằng kỹ thuật Microsatellite DNA để sàng lọc một số bệnh lý di truyền liên kết nhiễm sắc thể giới tính
- Nghiên cứu tuyển chọn giống lúa mới năng suất chất lượng cao phục vụ chuyển đổi cơ cấu giống theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế trên đơn vị canh tác sản xuất lúa tại Quảng Bình
- Hoàn thiện quy trình công nghệ chế biến cỏ khô theo quy mô công nghiệp bán công nghiệp phục vụ chăn nuôi
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo robot sinh học hỗ trợ đi lại luyện tập phục hồi chức năng cho người già yếu người khuyết tật
- Nghiên cứu đánh giá tác động của quá trình biến đổi khí hậu và các hoạt động kinh tế-xã hội đến môi trường lưu vực sông Ba/Đà Rằng bằng công nghệ viễn thám và GIS
- Tối ưu hóa các thông số công nghệ của phương pháp xung định hình với bột titan trộn trong dung dịch điện môi khi gia công thép làm khuôn bằng phương pháp Topsis – Taguchi
- Phát triển kinh tế hợp tác xã theo hướng bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; Kinh nghiệm một số địa phương trong nước và giải pháp cho tỉnh Sơn La
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình sản xuất hồ tiêu theo Global GAP và liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm tại huyện Trảng Bom
- Nghiên cứu xây dựng đinh hướng chiến lược phát triển KHCN và đổi mới sáng tạo tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn 2045



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
TN3/CO2
Ứng dụng công nghệ cấy chuyển phôi bò sữa cao sản tại Tây Nguyên
Viện Nghiên cứu khoa học Tây Nguyên
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Quốc gia
Khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng Tây Nguyên
TS. Lê Thị Châu
Nguyễn Thị Phương Mai, Hà Thanh Tùng, Nguyễn Đắc Cường, Tống Thị Thương, Quản Xuân Hữu, Lê Văn Ty, Nguyễn Hữu Đức, Hoàng Nghĩa Sơn, Nguyễn Văn Hạnh, Cao Ngọc Minh Trang
Di truyền và nhân giống động vật nuôi
10/2011
9/2014
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Kết hợp GnRH và PGF2α để nâng cao tỷ lệ động dục và rụng trứng đồng pha giữa các bò cho phôi, giữa bò cho phôi và bò nhận phôi, cải thiện số rụng trứng, số phôi thu được và số phôi có chất lượng tốt; Chủ động gây động dục, rụng trứng để thụ tinh nhân tạo hoặc cấy phôi, chủ động được thời điểm mang thai, thời điểm sinh bê, kế hoạch được sản lượng sữa; rút ngắn khoảng cách giữa hai lứa đẻ, tăng hiệu quả sử dụng đàn bò cái nền; Chủ động tạo ra phôi bò HF giới tính cái, tạo bê HF cây phôi cái, nâng cao hiệu quả sản xuất;Cấy phôi bò HF và bò Lai zebu và bò vàng địa phương làm giàm giá thành sản xuất bê HF cấy phôi
Kết quả của của đề tài đã được chuyển giao toàn bộ hoặc các kỹ thuật thành phần cho 02 tổ chức là: Công ty cổ phần sữa Đà Lạt và Công ty TNHH SX. TM. XNK Năm Sao (Tp. Hồ Chí Minh)
Bò sữa cao sản;Tạo phôi in vivo;Tạo phôi in vitro;Chất lượng phôi;Cấy truyền phôi;Chọn giống;Nghiên cứu
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 4
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
03 ThS; 01 TS