
- Nghiên cứu cơ sở khoa học đề xuất định hướng ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực tài nguyên nước môi trường khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 – 2025
- Nghiên cứu trường địa hóa khí hydrocarbon và địa động lực khu vực Bắc Vịnh Bắc Bộ Việt Nam: luận giải nguồn gốc hydrocarbon và kiến tạo
- Nghiên cứu giải pháp chuyển đổi sản xuất nông nghiệp thích ứng với hạn mặn vùng Tây Nam Bộ nghiên cứu trường hợp điển hình tại tỉnh Bến Tre
- Nghiên cứu so sánh văn luận phương Đông - phương Tây
- Tư liệu hóa và phục dựng một số di sản văn hóa truyền thống điển hình của dân tộc Mường trên địa bàn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ
- Xây dựng mô hình chăn nuôi gà J-DABACO theo hướng hàng hóa trên địa bàn huyện Nam Sách
- Nghiên cứu tạo vắc - xin nhược độc phòng bệnh gan thận mủ cá tra ở quy mô hàng hóa
- Xây dựng hệ thống công cụ phần mềm thiết bị giám sát và điều khiển các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ công suất 1 đến 50MW
- Nghiên cứu đề xuất và xây dựng mô hình ứng dụng giải pháp sinh thái thủy lợi nhằm bảo tồn gắn với phát triển bền vững Khu di tích Mỹ Sơn tỉnh Quảng Nam
- Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ khai thác cá ngừ bằng lưới vây đuôi ở vùng biển Việt Nam



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
ĐTĐL.CN-07/16
2019-48-1193/KQNC
Ứng dụng công nghệ nano sản xuất chế phẩm sinh học dạng dịch thể từ vi sinh vật và thảo mộc phòng trừ tuyến trùng và bệnh rễ cây hồ tiêu ở Tây Nguyên
Viện Công nghệ Sinh học
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Quốc gia
TS. Hồ Tuyên
PGS.TS. Nguyễn Phương Nhuệ, PGS.TS. Lê Quang Huấn, TS. Vương Hữu Nhi, ThS. Huỳnh Quốc Thích, ThS. Nguyễn Ngọc Dương, TS. Đoàn Thị Thanh Hương, TS. Lê Thị Thanh Thủy, ThS. Võ Thanh Toàn, TS. Nguyễn Văn Giang
Các quy trình nano (các ứng dụng ở cấp nano).
06/2016
05/2019
10/10/2019
2019-48-1193/KQNC
29/11/2019
Cục thông tin KH&CN Quốc gia
Triển khai 03 mô hình trình diễn sử dụng hai chế phẩm phòng trừ bệnh tuyến trùng và nấm hại rễ cây hồ tiêu, quy mô 03ha/mô hình tại Đắk Lắk, Đắc Nông và Gia Lai. Kết quả hạn chế được 72-73% tuyến trùng hại rễ, 77-79% nấm gây bệnh vùng rễ, phục hồi được 39-43% số cây bị bệnh. Đối với những vườn tiêu bị bệnh dưới 50% đã hạn chế được dịch bệnh, cho năng suất tăng trên 30% và cho thu nhập tăng thêm từ 18 đến 26 triệu đồng /1 ha, tùy theo mức độ (cấp bệnh) và tùy theo từng địa phương.
Sản phẩm của đề tài được sản xuất từ loại vật liệu nanochitosan, thảo mộc và vi sinh vật đối kháng, có hiệu quả phòng chống bệnh cao > 70%. Bệnh tuyến trùng và nấm bệnh hại cây hồ tiêu là những loại bệnh nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức sống, năng suất và chất lượng của cây hồ tiêu, do đó việc sử dụng sản phẩm mang lại lợi ích kinh tế rất lớn. Chế phẩm sinh học có nguồn gốc thiên nhiên nên không độc, không gây ô nhiễm môi trường như các loại thuốc trừ sâu hoặc chất kích thích sinh trưởng đang được sử dụng trên thị trường. Trong quá trình sản xuất nanochitosan, có sử dụng nguồn nguyên liệu chính từ phế thải của ngành chế biến thủy hải sản nên góp phần đáng kể vào việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Kết quả của đề tài là căn cứ khoa học tin cậy giúp các nhà lãnh đạo, nhà hoạch định chính sách, xây dựng các vùng chuyên canh hồ tiêu có hiệu quả, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân.
Đề tài đã khẳng định công tác nghiên cứu về chế phẩm sinh học hỗn hợp sản xuất từ nhiều thành phần tự nhiên gồm loại vật liệu mới là nanochitosan kết hợp các hoạt chất từ thảo mộc và vi sinh vật đối kháng, hữu ích là hướng đi đúng đắn, có hiệu quả cao trong phòng trị bệnh tuyến trùng và nấm hại rễ cây hồ tiêu, góp phần xây dựng một nền nông nghiệp bền vững. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đa dạng hoá và mở ra hướng nghiên cứu ứng dụng mới về các loại vật liệu có cấu trúc nano trong sản xuất các loại chế phẩm sinh học cho nông nghiệp.
Ứng dụng; Công nghệ nano; Sản xuất; Chế phẩm sinh học; Dịch thể; Vi sinh vật; Thảo mộc; Tuyến trùng; Bệnh rễ cây; Cầy hồ tiêu
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học nông nghiệp,
Số lượng công bố trong nước: 2
Số lượng công bố quốc tế: 0
01 giải pháp hữu ích
01 Tiến sỹ