
- Nghiên cứu quá trình chuyển pha và mạ kim loại (Pt Fe Co) sử dụng hỗn hợp eutectic ion lỏng thân thiện môi trường nhằm ứng dụng trong pin nhiên liệu
- Tạo lập quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể Tứ Xã cho sản phẩm rau an toàn Tứ Xã huyện Lâm Thao tinh Phú Thọ
- Đánh giá hiệu quả của các chính sách giải pháp liên quan tới phát triển thể thao quần chúng trên cơ sở thực hiện chỉ tiêu của Chiến lược phát triển thể dục thể thao Việt Nam đến năm 2020 (ở một số tỉnh thành phía Bắc)
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất giải pháp điều hòa phân bổ nguồn nước liên vùng liên lưu vực sông khu vực Tây Nguyên và Nam Trung Bộ
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nuôi thương phẩm cá chiên bằng lồng trên sông theo hướng sản xuất hàng hóa tại các tỉnh Tuyên Quang Hà Giang
- Nghiên cứu phân tích năng suất lao động (NSLĐ) của Việt Nam thông qua khảo sát đánh giá thực trạng năng suất lao động của doanh nghiệp thuộc một số ngành kinh tế
- Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất dưa lưới đạt tiêu chuẩn VietGAP tại Khánh Hòa
- Luận cứ khoa học về cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công ở Việt Nam trong tình hình mới
- Đặc điểm tâm lý xã hội của nông dân Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất và tinh chế TiCl4 từ sa khoáng ven biển Việt Nam và chế tạo bột TiO2



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
YD.13BVĐK.18
08
Ứng dụng nội soi có dải tần ánh sáng hẹp (NBI) trong chẩn đoán polyp đại trực tràng và điều trị bằng phương pháp đốt điện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương
UBND Tỉnh Hải Dương
Tỉnh/ Thành phố
TS. Bsy Lê Quang Đức
TS Lê Quang Đức; TS Vũ Thanh Tùng; TS Đặng Xuân Cường; BSCK1 Phạm Thái Long; TS Phạm Thị Kim Dung; BS Đặng Thị Ân; TS Vũ Thị Nhàn
Tiêu hoá và gan mật học
01/01/2018
01/12/2018
24/04/2019
08
05/06/2019
Sở khoa học và công nghệ tỉnh Hải Dương
Nội soi đại tràng với dải tần ánh sáng hẹp là một phương pháp chẩn đoán mới được ứng dụng góp phần chẩn đoán chính xác polyp dại trực tràng, nhất là những polyp có kích thước nhỏ, polyp dạng dẹt, dồng thời xác định được giai đoạn tiến triển của polyp.
- Kỹ thuật cắt bỏ polyp qua nội soi là một kỹ thuật can thiệp tổi thiểu, giảm tổn thương cho người bệnh, nhanh chóng ra viện. Góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn, nhất là các kỹ thuật nội soi can thiệp đang phát triển rất mạnh mẽ, can thiệp được sử dụng rộng rãi trong cầm máu, điều trị polyp, hiện nay còn ứng dụng trong điều trị ung thư sớm đường tiêu hóa. Giúp cho người dân được tiếp cận kỹ thuật tiên tiến, giảm chi phí khi phái chuyển tuyến. Giảm gánh nặng tàn phế cho gia đình và xă hội. Giảm quả tải cho tuyến trên.
- Phát triển các kỹ thuật tiên tiến, nâng cao chất lượng điều trị, khẳng định thương hiệu của đơn vị. Giúp cho ngành y tể có dược những dữ liệu quan ưọng ương việc nâng cao chẩt lượng chuyên môn, đặc biệt là phát triển các kỹ thuật nội soi tiêu hóa. Là dộng lực cho phát triển các kỹ thuật y khoa tiên tiến, can thiệp qua nội soi tại Hải Dương.
- Kết quả nghiên cứu của Đề tài giúp cho người dân được tiếp cận kỹ thuật tiên tiến, giảm chi phí khi phải chuyển tuyến, thủ thuật can thiệp cho người bệnh là tối thiểu. - Người bệnh không phải phẫu thuật, dồng thời điều trị polyp có tác dụng phòng chống ung thư làm giảm gánh nặng tàn phế cho gia đình và xă hội. Việc thực hiện những kỹ thuật tiên tiến tại tuyến y tế cấp tỉnh sẽ giảm quá tải cho tuyến y tế cấp trên. Là động lực cho phát triển các kỹ thuật y khoa tiên tiến, can thiệp nội soi đường tiêu hóa tại Hải Dương. Số lượng thực hiện: Năm 2020 đã thực hiện kỹ thuật chẩn đoán và diều trị căt bỏ polyp đại trực tràng cho 1381 người bệnh. Năm 2021: số người bệnh được thực hiện là 1365. 06 tháng đầu năm 2022: số người bệnh được thực hiện là 575. Từ tháng 07 năm 2023 đến tháng 06 năm 2024: 1600
Y dược; Tiêu hóa; Ứng dụng nội soi dải tần ánh sáng hẹp, ddieuf trị Polyp trực tràng
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học y, dược,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không