
- Nghiên cứu tổng hợp vật liệu khung kim loại - hữu cơ (MOFs) và vật liệu composit MOFs/than hoạt tính ứng dụng làm chất hấp phụ hiệu quả cao trong xử lý môi trường
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh góp phần hạn chế thiệt hại do gãy đổ và nâng cao giá trị rừng trồng keo ở vùng Trung tâm Bắc Bộ
- Một số vấn đề liên quan đến giả thuyết hàm tử của Langlands
- Nghiên cứu xây dựng kiến trúc ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Tạo giống cà chua kháng bệnh xoăn vàng lá virus (TYLCV) và héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum) ở Việt Nam bằng chỉ thị phân tử kết hợp với lai truyền thống
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất chế phẩm Lactoferrin từ Pichia pastoris tái tổ hợp để sản xuất thực phẩm chức năng
- Xây dựng quy trình chẩn đoán trước làm tổ bằng kỹ thuật Microsatellite DNA để sàng lọc một số bệnh lý di truyền liên kết nhiễm sắc thể giới tính
- Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất rau theo hướng hữu cơ và tổ chức sản xuất liên kết tại tỉnh Nam Định
- Nghiên cứu tổng hợp chất xúc tác tiên tiến đa năng mới trên cơ sở vật liệu mao quản nano sử dụng cho quá trình chế tạo nhiên liệu sinh học hóa dược và bảo vệ môi trường
- Liệu pháp thực khuẩn thể (Phage therapy) trong phòng và trị bệnh cá tra tại Đồng bằng Sông Cửu Long



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
YD.13BVĐK.18
08
Ứng dụng nội soi có dải tần ánh sáng hẹp (NBI) trong chẩn đoán polyp đại trực tràng và điều trị bằng phương pháp đốt điện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương
UBND Tỉnh Hải Dương
Tỉnh/ Thành phố
TS. Bsy Lê Quang Đức
TS Lê Quang Đức; TS Vũ Thanh Tùng; TS Đặng Xuân Cường; BSCK1 Phạm Thái Long; TS Phạm Thị Kim Dung; BS Đặng Thị Ân; TS Vũ Thị Nhàn
Tiêu hoá và gan mật học
01/01/2018
01/12/2018
24/04/2019
08
05/06/2019
Sở khoa học và công nghệ tỉnh Hải Dương
Nội soi đại tràng với dải tần ánh sáng hẹp là một phương pháp chẩn đoán mới được ứng dụng góp phần chẩn đoán chính xác polyp dại trực tràng, nhất là những polyp có kích thước nhỏ, polyp dạng dẹt, dồng thời xác định được giai đoạn tiến triển của polyp.
- Kỹ thuật cắt bỏ polyp qua nội soi là một kỹ thuật can thiệp tổi thiểu, giảm tổn thương cho người bệnh, nhanh chóng ra viện. Góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn, nhất là các kỹ thuật nội soi can thiệp đang phát triển rất mạnh mẽ, can thiệp được sử dụng rộng rãi trong cầm máu, điều trị polyp, hiện nay còn ứng dụng trong điều trị ung thư sớm đường tiêu hóa. Giúp cho người dân được tiếp cận kỹ thuật tiên tiến, giảm chi phí khi phái chuyển tuyến. Giảm gánh nặng tàn phế cho gia đình và xă hội. Giảm quả tải cho tuyến trên.
- Phát triển các kỹ thuật tiên tiến, nâng cao chất lượng điều trị, khẳng định thương hiệu của đơn vị. Giúp cho ngành y tể có dược những dữ liệu quan ưọng ương việc nâng cao chẩt lượng chuyên môn, đặc biệt là phát triển các kỹ thuật nội soi tiêu hóa. Là dộng lực cho phát triển các kỹ thuật y khoa tiên tiến, can thiệp qua nội soi tại Hải Dương.
- Kết quả nghiên cứu của Đề tài giúp cho người dân được tiếp cận kỹ thuật tiên tiến, giảm chi phí khi phải chuyển tuyến, thủ thuật can thiệp cho người bệnh là tối thiểu. - Người bệnh không phải phẫu thuật, dồng thời điều trị polyp có tác dụng phòng chống ung thư làm giảm gánh nặng tàn phế cho gia đình và xă hội. Việc thực hiện những kỹ thuật tiên tiến tại tuyến y tế cấp tỉnh sẽ giảm quá tải cho tuyến y tế cấp trên. Là động lực cho phát triển các kỹ thuật y khoa tiên tiến, can thiệp nội soi đường tiêu hóa tại Hải Dương. Số lượng thực hiện: Năm 2020 đã thực hiện kỹ thuật chẩn đoán và diều trị căt bỏ polyp đại trực tràng cho 1381 người bệnh. Năm 2021: số người bệnh được thực hiện là 1365. 06 tháng đầu năm 2022: số người bệnh được thực hiện là 575. Từ tháng 07 năm 2023 đến tháng 06 năm 2024: 1600
Y dược; Tiêu hóa; Ứng dụng nội soi dải tần ánh sáng hẹp, ddieuf trị Polyp trực tràng
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học y, dược,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không