
- Sản xuất phát triển một số giống cây trồng vật nuôi ở Quần Đảo Trường Sa (giai đoạn 2)
- Tuyển chọn và phát triển một số loài lan rừng quý hiếm phù hợp tại Khu du lịch suối Hoa Lan
- Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng quy định kỹ thuật hành lang bảo vệ bờ biển
- Cơ chế quản lý các tập đoàn kinh tế Nhà nươc: Kinh nghiệm của Liên bang Nga và bài học cho Việt Nam
- Vấn đề phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở Tây Nguyên
- Nghiên cứu tuyên truyền Chiến thắng Điện Biên Phủ bằng hình thức tranh và thơ
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật thử nghiệm ương giống cá bớp (Rachycentron canadum) giai đoạn từ trứng lên cá giống tại Quảng Ngãi
- Nghiên cứu biện pháp bảo quản dây khoai lang và đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung trong khẩu phần đến năng suất của bò thịt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Trống đồng loại II Heger ở Việt Nam: Kế thừa từ trống loại I Heger (Trống Đông Sơn) và quá trình phát triển
- Nghiên cứu chọn tạo giống mía và biện pháp kỹ thuật canh tác cho một số vùng trồng mía chính



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
YD.13BVĐK.18
08
Ứng dụng nội soi có dải tần ánh sáng hẹp (NBI) trong chẩn đoán polyp đại trực tràng và điều trị bằng phương pháp đốt điện tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương
UBND Tỉnh Hải Dương
Tỉnh/ Thành phố
TS. Bsy Lê Quang Đức
TS Lê Quang Đức; TS Vũ Thanh Tùng; TS Đặng Xuân Cường; BSCK1 Phạm Thái Long; TS Phạm Thị Kim Dung; BS Đặng Thị Ân; TS Vũ Thị Nhàn
Tiêu hoá và gan mật học
01/01/2018
01/12/2018
24/04/2019
08
05/06/2019
Sở khoa học và công nghệ tỉnh Hải Dương
Nội soi đại tràng với dải tần ánh sáng hẹp là một phương pháp chẩn đoán mới được ứng dụng góp phần chẩn đoán chính xác polyp dại trực tràng, nhất là những polyp có kích thước nhỏ, polyp dạng dẹt, dồng thời xác định được giai đoạn tiến triển của polyp.
- Kỹ thuật cắt bỏ polyp qua nội soi là một kỹ thuật can thiệp tổi thiểu, giảm tổn thương cho người bệnh, nhanh chóng ra viện. Góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn, nhất là các kỹ thuật nội soi can thiệp đang phát triển rất mạnh mẽ, can thiệp được sử dụng rộng rãi trong cầm máu, điều trị polyp, hiện nay còn ứng dụng trong điều trị ung thư sớm đường tiêu hóa. Giúp cho người dân được tiếp cận kỹ thuật tiên tiến, giảm chi phí khi phái chuyển tuyến. Giảm gánh nặng tàn phế cho gia đình và xă hội. Giảm quả tải cho tuyến trên.
- Phát triển các kỹ thuật tiên tiến, nâng cao chất lượng điều trị, khẳng định thương hiệu của đơn vị. Giúp cho ngành y tể có dược những dữ liệu quan ưọng ương việc nâng cao chẩt lượng chuyên môn, đặc biệt là phát triển các kỹ thuật nội soi tiêu hóa. Là dộng lực cho phát triển các kỹ thuật y khoa tiên tiến, can thiệp qua nội soi tại Hải Dương.
- Kết quả nghiên cứu của Đề tài giúp cho người dân được tiếp cận kỹ thuật tiên tiến, giảm chi phí khi phải chuyển tuyến, thủ thuật can thiệp cho người bệnh là tối thiểu. - Người bệnh không phải phẫu thuật, dồng thời điều trị polyp có tác dụng phòng chống ung thư làm giảm gánh nặng tàn phế cho gia đình và xă hội. Việc thực hiện những kỹ thuật tiên tiến tại tuyến y tế cấp tỉnh sẽ giảm quá tải cho tuyến y tế cấp trên. Là động lực cho phát triển các kỹ thuật y khoa tiên tiến, can thiệp nội soi đường tiêu hóa tại Hải Dương. Số lượng thực hiện: Năm 2020 đã thực hiện kỹ thuật chẩn đoán và diều trị căt bỏ polyp đại trực tràng cho 1381 người bệnh. Năm 2021: số người bệnh được thực hiện là 1365. 06 tháng đầu năm 2022: số người bệnh được thực hiện là 575. Từ tháng 07 năm 2023 đến tháng 06 năm 2024: 1600
Y dược; Tiêu hóa; Ứng dụng nội soi dải tần ánh sáng hẹp, ddieuf trị Polyp trực tràng
Ứng dụng
Đề tài KH&CN
Khoa học y, dược,
Được ứng dụng giải quyết vấn đề thực tế,
Số lượng công bố trong nước: 0
Số lượng công bố quốc tế: 0
Không
Không