
- Nghiên cứu thực trạng thiếu hụt nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam đến 2025
- Nghiên cứu sản xuất 11 vắc xin mẫu chuẩn quốc gia dùng cho kiểm định vắc xin thuộc chương trình sản phẩm quốc gia vắc xin phòng bệnh cho người
- Xây dựng quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận Chè Trại Quang Sỏi dùng cho sản phẩm chè của xã Quang Sơn thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình
- Tác động của đô thị hóa trong lĩnh vực văn hóa ở Bình Dương
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ plasma lạnh để xử lý nước sinh hoạt và nuôi trồng thủy sản vùng Tây Nam Bộ
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất bột nấm men giầu kẽm hữu cơ làm nguyên liệu sản xuất thực phẩm chức năng
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo máy cấp liệu rung có năng suất đến 550 t/h dùng trong hệ thống sàng tuyển vận chuyển than tại Việt Nam
- Đánh giá hiện trạng và định hướng phát triển cơ giới hóa trong nông nghiệp từ sản xuất đến chế biến sau thu hoạch của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2030
- Nghiên cứu đề xuất phương án phối hợp vận hành điều tiết nước hợp lý các hồ chứa thủy lợi thủy điện trên sông Cả phục vụ cấp nước và phòng chống lũ cho hạ du
- Nghiên cứu tác dụng kháng viêm và chống tiểu đường của hai loài Thóc lép (Desmodium gangeticum (L) DC) và Hàn the (Desmodium heterophyllum (Willd) DC) thuộc chi Thóc lép của Việt Nam



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
06/2024/ĐKKQ
Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phát triển đàn dê thịt tại tỉnh Lào Cai
Công ty TNHH XDTH Minh Đức
UBND Tỉnh Lào Cai
Tỉnh/ Thành phố
KS. Phan Duy Hạnh
Đoàn Văn Long; TS. Đỗ Thị Thanh Vân; ThS. Lý Thị Luyến; Nguyễn Hữu Tiệp
Nuôi dưỡng động vật nuôi
01/07/2018
01/06/2022
12/05/2022
06/2024/ĐKKQ
05/02/2024
Sở Khoa học và Công nghệ Lào Cai
Chuyển giao thành công 8 quy trình công nghệ; Chọn giống, phối giống và ghép đôi giao phối dê giống; Chăm sóc và nuôi dưỡng dê theo mẹ; Chăm sóc và nuôi dưỡng dê thịt thương phẩm; Chăm sóc và nuôi dưỡng dê cái và dê đực sinh sản; Thú y, phòng bệnh cho dê; Quản lý, chăm sóc và nuôi dưỡng dê cái và dê đực hậu bị; Bảo quản, chế biến thức ăn thô xanh và phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho dê; Chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý dê lai nuôi lấy thịt; Xây dựng 01 mô hình trang trại chăn nuôi dê sinh sản với quy mô 200 dê cái và 20 dê đực; Xây dựng 01 mô hình trang trại nuôi 500 dê lai thương phẩm; Xây dựng mô hình trồng cỏ thâm canh làm thức ăn cho dê quy mô 2 ha với các giống cỏ voi, cỏ ghi nê và một số cây họ đậu. Xây dựng mô hình nuôi dê lai thương phẩm với quy mô 10 nông hộ, mỗi nông hộ có 01 dê đực và 10 dê cái. Đào tạo được 5 kỹ thuật viên và tập huấn cho 100 người dân về kỹ thuật chăn nuôi dê thịt. Xây dựng được mô hình ủ chua cỏ và chế biến phụ phẩm nông nghiệp để dự trữ thức ăn cho vụ đông với quy mô 10 nông hộ.
Sau khi dự án kết thúc hàng năm có thể sản xuất khoảng 478 con thương phẩm; Thu nhập 1 nông hộ tại mô hình nuôi dê lai thương phẩm tại huyện 50.4 triệu đồng/năm; 10 mô hình sẽ thu nhập tổng được khoảng 500 triệu đồng/năm.
Ứng dụng; Dê thịt; Phát triển; Khoa học và công nghệ
Ứng dụng
Dự án KH&CN
Dự án đã chuyển giao và tiếp nhận 08 quy trình kỹ thuật nuôi dê; Đã xây dựng được 4 mô hình cơ bản trong sản xuất dê giống tại địa phương; Đã tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn và tham quan mô hình; Hoàn thành các nhiệm vụ về xây dựng cơ sở hạ tầng; Đã tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến kỹ thuật chăn nuôi dê cho người dân trên địa bàn triển khai dự án.
Dự án đã sản xuất ra con giống dê lai phát triển dê thịt tại Lào Cai khối lượng cụ thể như sau: F1 giữa dê cái Bách Thảo (100 con cái) và dê đực Boer thuần là 360 con, còn sống 324 con lai F1; F1 giữa dê cái Cỏ 100 con và dê đực lai F1 (Boer x Bách Thảo) là 320 con, còn sống 288 con; Dê cái cung cấp cho mô hình trong thời gian thực hiện dự án là 312 con trong tổng số 621 con; Dê đực cung cấp cho mô hình trong thời gian thực hiện dự án là 222 con trong tổng 612 con; Đã chọn thêm 78 con làm giống (trong tổng số 312 con) tăng số dê cái sinh sản tổng 278 con dê cái giống.