- Nghiên cứu thực trạng xây dựng mô hình dự báo kiểm soát một số nhóm bệnh có liên quan đến biến đổi khí hậu ở Việt Nam
- Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng ở tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015
- Nghiên cứu đề xuất chính sách và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số nhằm phát triển bền vững vùng Tây Bắc
- Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí chẩn đoán theo y học cổ truyền và ứng dụng công nghệ tiên tiến bào chế bài thuốc y học cổ truyền điều trị suy thận mạn
- Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý học sinh sinh viên của trường Cao đẳng Y tế Đặng Thùy Trâm năm học 2018 - 2019
- Khảo sát các nguy cơ của thai phụ phẫu thuật lấy thai lần 3 tại khoa sản Bệnh viện Bạc Liêu tháng 03/2013-08/2013
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc thành lập các cơ sở ươm tạo cơ sở kỹ thuật khu làm việc chung theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp tạo việc làm cho người lao động sau khi bị thất nghiệp từ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Nghiên cứu giá trị chuẩn đoán ung thư đại trực tràng dựa trên mẫu nội soi sinh thiết tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
- Xây dựng mô hình nuôi cá chẽm (Lates cal carifer Bloch 1790) trong thủy vực nước ngọt quy mô nông hộ tại tỉnh Phú Yên
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
10/KQNC-TTKH
Xây dựng mô hình Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới của huyện cung ứng dịch vụ kết hợp sản xuất nông nghiệp huyện Vĩnh Thạnh
Trường Đại Học Cần Thơ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cơ sở
PGS.TS Nguyễn Phú Son
ThS. Lê Bửu Minh Quân; ThS. Lê Văn Dễ; TS. Trần Thanh Bé; CN. Trần Hoàng Tuyên; KS. Nguyễn Thanh Phong; TS. Trần Hoàng Hiểu
Khoa học nông nghiệp
05/2018
08/2020
29/07/2020
10/KQNC-TTKH
25/11/2020
Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Cần Thơ
Hợp tác xã kiểu mới; Nông nghiệp; Dịch vụ cung ứng; Sản xuất
Ứng dụng
Dự án KH&CN
- Các mô hình dịch vụ sản xuất phục vụ cho nông dân – thành viên các hợp tác xã (HTX) kiểu mới sẽ mang lại các lợi ích kinh tế so với các nông dân không sử dụng dịch vụ là từ 5 – 10%. Bản thân các mô hình dịch vụ sản xuất có thể tự lực (tự thu, tự chi) trong hoạt động dịch vụ hàng năm. - Các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm sẽ làm lợi cho các nông dân tham gia liên kết từ 5 – 10% so với nông dân không tham gia liên kết.