
- Nghiên cứu phát sinh loài và quan hệ di truyền của chi Riềng (Alpinia Roxb) dựa trên dữ liệu phân tử
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ nuôi thương phẩm cá chiên bằng lồng trên sông theo hướng sản xuất hàng hóa tại các tỉnh Tuyên Quang Hà Giang
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống chuẩn thứ phục vụ sao truyền dẫn xuất chuẩn lĩnh vực âm thanh
- Hoàn thiện quy trình công nghệ chiết xuất tinh chế các hoạt chất lutein zeaxanthin từ cây cúc vạn thọ
- Nghiên cứu tổng hợp và chuyển hóa các (thio) semicarbazid và thioure có chứa hợp phần đường
- Xây dựng mô hình chế biến các sản phẩm chè xanh chè đen chè ôlong chất lượng cao từ các giống chè LDP1 Kim Tuyên góp phần xây dựng thương hiệu chè Phú Thọ
- Nghiên cứu mô hình tăng trưởng kinh tế dựa trên khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo (Innovation) của Việt Nam thời kỳ đến năm 2030
- Các tính chất cơ nhiệt và tính chất truyền dẫn điện của sắt và các hợp kim trên nền sắt dưới áp suất cao
- Phân lập và thiết kế vector phục vụ công tác chọn tạo giống cây trồng biến đổi gen có khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận
- Nghiên cứu thành phần hóa học và đánh giá hoạt tính ức chế sự phát triển tế bào ung thư gan của loài Ngũ vị vảy chồi (Schisandra perulata) và Ngũ vị tử nam (Schisandra sphenanthera) ở Việt Nam



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
10/KQNC-TTKH
Xây dựng mô hình Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới của huyện cung ứng dịch vụ kết hợp sản xuất nông nghiệp huyện Vĩnh Thạnh
Trường Đại Học Cần Thơ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cơ sở
PGS.TS Nguyễn Phú Son
ThS. Lê Bửu Minh Quân; ThS. Lê Văn Dễ; TS. Trần Thanh Bé; CN. Trần Hoàng Tuyên; KS. Nguyễn Thanh Phong; TS. Trần Hoàng Hiểu
Khoa học nông nghiệp
05/2018
08/2020
29/07/2020
10/KQNC-TTKH
25/11/2020
Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Cần Thơ
Hợp tác xã kiểu mới; Nông nghiệp; Dịch vụ cung ứng; Sản xuất
Ứng dụng
Dự án KH&CN
- Các mô hình dịch vụ sản xuất phục vụ cho nông dân – thành viên các hợp tác xã (HTX) kiểu mới sẽ mang lại các lợi ích kinh tế so với các nông dân không sử dụng dịch vụ là từ 5 – 10%. Bản thân các mô hình dịch vụ sản xuất có thể tự lực (tự thu, tự chi) trong hoạt động dịch vụ hàng năm. - Các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm sẽ làm lợi cho các nông dân tham gia liên kết từ 5 – 10% so với nông dân không tham gia liên kết.