
- Nghiên cứu giải pháp kĩ thuật xây dựng mô hình nuôi trồng thuỷ sản bền vững bảo vệ môi trường nước phát triển sinh kế nâng cao đời sống cư dân lòng hồ Hoà Bình Sơn La Núi Cốc góp phần xây dựng Nông thôn mới
- Truyền dẫn điện tử không cân bằng qua các hệ chấm lượng tử trong chế độ Kondo
- Nâng cao chất lượng ảnh ra đa xuyên tường sử dụng kỹ thuật lấy mẫu thưa Bayesian và học máy thống kê hiện đại
- Phát triển dòng nơtron phin lọc trên kênh ngang số 2 của lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt
- Nghiên cứu công nghệ và chế tạo hệ thiết bị đa cấp để xử lý hiệu quả và triệt để khí ô nhiễm trong quá trình sản xuất cồn sinh học từ sắn lát
- Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu tới sự xâm nhập của các đợt lạnh và nóng ấm bất thường trong mùa đông ở khu vực miền núi phía Bắc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
- Thuật toán hiệu quả cho bài toán vị trí ngược
- Hoàn thiện quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp
- Chuyển giao quy trình quản lý tổng hợp ruồi đục trái trên 02 loại cây ăn trái: dâu Hạ Châu vú sữa tại huyện Phong Điền thành phố Cần Thơ
- Một số vấn đề cơ bản trong phát triển bền vững dân tộc Mông ở Việt Nam



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
203/KQNC
Xây dựng mô hình nông hộ sản xuất TSH (biochar) từ phế phẩm nông nghiệp và ứng dụng trong canh tác cây trồng tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
UBND Tỉnh Thừa Thiên–Huế
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS. Đỗ Minh Cường
Khoa học nông nghiệp
17/12/2022
203/KQNC
06/02/2023
Biochar; Phế phẩm nông nghiệp; Cây trồng
Ứng dụng
Dự án KH&CN
Sản phẩm thiết bị: 04 thiết bị nhiệt phân than sinh học từ rơm, trấu theo mẻ, năng suất 50 kg rơm/mẻ hoặc 100 kg trấu/mẻ đã được chuyển giao vào sản xuất thực tiễn. 01 quy trình, 04 tài liệu hướng dẫn đã được chuyển giao, ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Xây dựng được 04 mô hình nông hộ sản xuất và ứng dụng than sinh học trong canh tác cây lúa, cây ớt, cây lạc và cây rau má Đến thời điểm báo cáo, các thiết bị được đầu tư trong dự án đang được sử dụng một cách có hiệu quả để sản xuất than sinh học từ rơm, trấu và các nguồn phụ phẩm nông nghiệp khác và được sử dụng để bón cho cây, cải tạo đất trồng. Tuy vậy, quy mô chỉ ở mức nông hộ, số lượng thiết bị vẫn là 04 thiết bị; các mô hình có tự nhân rộng, tự lan toả nhưng không rõ nét.
Dự án đã bổ sung cơ sở dữ liệu về tình hình sử dụng phụ phẩm từ cây lúa và một số cây trồng khác trên một số địa bàn của tỉnh Thừa Thiên Huế. Qua đó, làm cơ sở để đề xuất các hoạch định, kết hoạch trong việc sử dụng các nguồn phụ phẩm này nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Dự án đã chuyển giao 01 quy trình, 04 tài liệu hướng dẫn và 04 thiết bị sản xuất than sinh học cho 04 mô hình để sản xuất và ứng dụng trong canh tác 04 loại cây trồng chính (lúa, lạc, ớt, rau má). Xây dựng thành công 04 mô hình nông hộ sản xuất và ứng dụng than sinh học trong canh tác cây lúa, cây ớt, cây lạc và cây rau má tại Thừa Thiên Huế. Triển khai đánh giá hiệu quả kinh tế, kỹ thuật và môi trường. Kết quả cho thấy, dự án đã đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt, góp phần tăng thu nhập cho người dân. Dự án cũng đã phân tích các chỉ tiêu để đánh giá khả năng cải tạo đất khi sử dụng than sinh học và khẳng định rằng việc sử dụng TSH đã cải thiện một phần tính chất của đất về mặt hóa tính và sinh học của đất, do than sinh học có khả năng cung cấp các nguyên tố có lợi cho quá trình sinh trưởng phát triển của cây cũng như cải thiện tính chất vật lý, hóa học của đất, tạo điều kiện thuận lợi kích thích cho vi sinh vật có lợi trong đất phát triển. Hiệu quả thấy rõ của than sinh học khi canh tác trên đất chua phèn và đất bạc màu. Dự án đã đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về kết quả của dự án, góp phần chuyển tải đến nông dân, người sản xuất nông nghiệp, các nhà quản lý trong và ngoài địa bàn Thừa Thiên Huế một hướng công nghệ mới trong việc tái sử dụng nguồn phụ phẩm nông nghiệp từ cây lúa và ứng dụng vào sản xuất để góp phần phát triển nền nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế theo hướng hữu cơ, nông nghiệp sạch, bền vững, đặc biệt là tăng thu nhập và giảm ô nhiễm môi trường. Qua đó, hiệu quả về mặt kinh tế, kỹ thuật, môi trường của dự án được lan toả, nhân rộng. Dự án cũng đã góp phần vào cơ sở dữ liệu khoa học về công nghệ sản xuất và ứng dụng than sinh học trong thực tiễn sản xuất.