
- Phân công phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền tư pháp theo tinh thần Hiến pháp năm 2013
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm giữ gìn tôn tạo vẻ đẹp tự nhiên của đồi Cát Bay Mũi Né góp phần phát triển du lịch Bình Thuận
- Cơ ché bảo đảm thực hiện quyền bí mật dữ liệu cá nhân
- Khai thác phát triển nguồn gen lúa nếp địa phương chất lượng cao (Nếp tan nhe Khẩu nua nương) phục vụ sản xuất hàng hóa tại miền núi phía Bắc
- Các bài toán hyperbolic và ứng dụng trong các dòng chảy chất lưu phức hợp
- Nghiên cứu thiết kế và xây dựng hệ thống truyền thông radio số đồng nhất 03 cấp phục vụ đổi mới công nghệ thông tin truyền thông tại tỉnh Đắk Lắk và khu vực Tây Nguyên
- Nghiên cứu xây dựng giải pháp thay thế bộ xử lý lưu trữ dữ liệu TSC4077 trong hệ thống chuẩn quốc gia về thời gian & Tần số tiến tới tham gia UTCr
- Quan hệ Australia - ASEAN năm 2001-2020
- Nghiên cứu công nghệ tạo chủng giống gốc để sản xuất vắcxin phòng bệnh ung thư cổ tử cung do HPV
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam phủ của người Việt trên địa bàn Hà Nội hiện nay



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
203/KQNC
Xây dựng mô hình nông hộ sản xuất TSH (biochar) từ phế phẩm nông nghiệp và ứng dụng trong canh tác cây trồng tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
UBND Tỉnh Thừa Thiên–Huế
Tỉnh/ Thành phố
PGS.TS. Đỗ Minh Cường
Khoa học nông nghiệp
17/12/2022
203/KQNC
06/02/2023
Biochar; Phế phẩm nông nghiệp; Cây trồng
Ứng dụng
Dự án KH&CN
Sản phẩm thiết bị: 04 thiết bị nhiệt phân than sinh học từ rơm, trấu theo mẻ, năng suất 50 kg rơm/mẻ hoặc 100 kg trấu/mẻ đã được chuyển giao vào sản xuất thực tiễn. 01 quy trình, 04 tài liệu hướng dẫn đã được chuyển giao, ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Xây dựng được 04 mô hình nông hộ sản xuất và ứng dụng than sinh học trong canh tác cây lúa, cây ớt, cây lạc và cây rau má Đến thời điểm báo cáo, các thiết bị được đầu tư trong dự án đang được sử dụng một cách có hiệu quả để sản xuất than sinh học từ rơm, trấu và các nguồn phụ phẩm nông nghiệp khác và được sử dụng để bón cho cây, cải tạo đất trồng. Tuy vậy, quy mô chỉ ở mức nông hộ, số lượng thiết bị vẫn là 04 thiết bị; các mô hình có tự nhân rộng, tự lan toả nhưng không rõ nét.
Dự án đã bổ sung cơ sở dữ liệu về tình hình sử dụng phụ phẩm từ cây lúa và một số cây trồng khác trên một số địa bàn của tỉnh Thừa Thiên Huế. Qua đó, làm cơ sở để đề xuất các hoạch định, kết hoạch trong việc sử dụng các nguồn phụ phẩm này nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Dự án đã chuyển giao 01 quy trình, 04 tài liệu hướng dẫn và 04 thiết bị sản xuất than sinh học cho 04 mô hình để sản xuất và ứng dụng trong canh tác 04 loại cây trồng chính (lúa, lạc, ớt, rau má). Xây dựng thành công 04 mô hình nông hộ sản xuất và ứng dụng than sinh học trong canh tác cây lúa, cây ớt, cây lạc và cây rau má tại Thừa Thiên Huế. Triển khai đánh giá hiệu quả kinh tế, kỹ thuật và môi trường. Kết quả cho thấy, dự án đã đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt, góp phần tăng thu nhập cho người dân. Dự án cũng đã phân tích các chỉ tiêu để đánh giá khả năng cải tạo đất khi sử dụng than sinh học và khẳng định rằng việc sử dụng TSH đã cải thiện một phần tính chất của đất về mặt hóa tính và sinh học của đất, do than sinh học có khả năng cung cấp các nguyên tố có lợi cho quá trình sinh trưởng phát triển của cây cũng như cải thiện tính chất vật lý, hóa học của đất, tạo điều kiện thuận lợi kích thích cho vi sinh vật có lợi trong đất phát triển. Hiệu quả thấy rõ của than sinh học khi canh tác trên đất chua phèn và đất bạc màu. Dự án đã đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về kết quả của dự án, góp phần chuyển tải đến nông dân, người sản xuất nông nghiệp, các nhà quản lý trong và ngoài địa bàn Thừa Thiên Huế một hướng công nghệ mới trong việc tái sử dụng nguồn phụ phẩm nông nghiệp từ cây lúa và ứng dụng vào sản xuất để góp phần phát triển nền nông nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế theo hướng hữu cơ, nông nghiệp sạch, bền vững, đặc biệt là tăng thu nhập và giảm ô nhiễm môi trường. Qua đó, hiệu quả về mặt kinh tế, kỹ thuật, môi trường của dự án được lan toả, nhân rộng. Dự án cũng đã góp phần vào cơ sở dữ liệu khoa học về công nghệ sản xuất và ứng dụng than sinh học trong thực tiễn sản xuất.