
- Nghiên cứu bào chế thuốc tiêm đông khô Liposome Paclitaxel từ nguồn Lipid đậu nành
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp mô hình nâng cao năng lực của hệ thống chính trị cấp cơ sở ở một số địa bàn trọng yếu vùng Tây Bắc
- Hoạt tính của các gốc tự do cacbonat CO3•─ và gốc Cl•/Cl2•‾ trong dung dịch
- Hoàn thiện làm chủ công nghệ thiết kế chế tạo Robot công nghiệp 6 bậc tự do và ứng dụng sản phẩm vào dây chuyền sản xuất công nghiệp
- Nghiên cứu tổng hợp vật liệu quang xúc tác có cấu trúc nanô dùng làm điện cực photoanot cho quá trình sản xuất nhiên liệu hydro từ nước và năng lượng mặt trời
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống tự động quản lý kiểm soát bán vé và tra cứu thông tin cho bến xe điện tử thông minh
- Nghiên cứu nâng cao khả năng cơ động cho đại đội pháo phòng không 37mm-2N phục vụ bắn trong hành quân
- Nghiên cứu mật độ gieo trồng thích hợp cho một số giống bông thuần có triển vọng trong điều kiện sản xuất bông nhờ nước trời tại Tây Bắc
- Tiếp cận truyện viết cho trẻ em của nhà văn Trần Đức Tiến (qua Những truyện hay viết cho thiếu nhi và Xóm bờ giậu)
- Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài chi Knema và Horsfieldia (Myristicaceae)



- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
Xây dựng mô hình phát triển sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá đối mục tại tỉnh Quảng Bình
Công ty cố phần Thanh Hương
Bộ Khoa học và Công nghệ
Nguyễn Minh Giáp
Thuỷ sản
10/11/2016
Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình
Cá đối mục; Nuôi thương phẩm; Giống cá; Sản xuất; Mô hình; Phát triển
Ứng dụng
Dự án sản xuất thử nghiệm
Về quy mô và số lượng: Trên cơ sở các kết quả đạt được đơn vị chủ trì dự án đã mở rộng quy mô sản xuất cụ thể là: Tuyến chọn thêm cá đực và cá cái từ các ao tự nhiên làm cá bố mẹ đưa tổng đàn lên trên 200 cặp, nâng cấp hệ thống ao chứa, lắng và làm thêm ao ương cá bột, cá hương, cá giống. - Đối với mô hình nuôi thương phẩm: Diện tích nuôi được nhân rộng, sản lượng cá đối mục thương phấm cao hơn trước. - về chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và chất lượng: Các chỉ tiêu về kỹ thuật và chất lượng cơ bản đạt được các tiêu chí đề ra . + QTCN nuôi vỗ cá bố mẹ (tỷ lệ thành thục đạt 95%) + QTCN kích thích sinh sản (tỷ lệ đẻ 90%) + QTCN ấp trứng (tỷ lệ thụ tinh đạt trên 71%, tỷ lệ nở đạt trên 80%) + QTCN ương cá bột lên cá hương (tỷ lệ sống đạt 10%) + QTCN ương cá hương lên cá giống (tỷ lệ sống đạt 20%) + QTCN ấp artemia (tỷ lệ nở đạt 95%) + QTCN nuôi thức ăn tươi sống (mật độ luân trùng 100 - 120 con/ml, copepoda là 80 - 100 con/ml, mật độ tảo đạt 9xl0 mũ 6 tế bào /ml, thức ăn tự nhiên cung cấp đầy đủ cho cá con) + QTCN nuôi hàu và tu hài lấy ấu trùng (tỷ lệ thành thục đạt 90%).
- Mô hình sản xuất cá giống: Mỗi năm sản xuất được hơn 20 vạn, tương đương hơn 1,0 tđồng. Lợi nhuận ròng từ mô hình sản xuất giống là: 500,0 triệu đồng/MH/năm; - Mô hình nuôi chuyên canh cá đối mục: với sản lượng hơn 20 t/1,5 ha /2 năm, tương đương 6,93 tấn /ha /năm, doanh thu đạt 727 triệu đồng /ha /năm. Lợi nhuận ròng từ mô hình nuôi chuyên canh cá đối thương phẩm là: 267,0 triệu đồng/ha/ năm; - Mô hình nuôi quảng canh cá đối mục là: với sản lượng 1,95 tấn/ 1,5 ha /năm, tương đương 1,3 tấn /ha /năm, doanh thu đạt 136,5 triệu đồng /ha /năm. Lợi nhuận ròng từ mô hình nuôi quảng canh cá đối mục là: 63 triệu đồng/ha/ năm.