liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  13079543
  • Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ

Xây dựng mô hình phát triển sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá đối mục tại tỉnh Quảng Bình

Công ty cố phần Thanh Hương

Bộ Khoa học và Công nghệ

Nguyễn Minh Giáp

Thuỷ sản

10/11/2016

Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình

a. Đối với mô hình sản xuất giống: - Sau khi kết thúc dự án đơn vị chủ trì đã ứng dụng các tiến bộ kỷ thuật đạt được từ dự án để tuyến chọn đàn cá bố mẹ từ các ao chứa. Trên cơ sở nắm bắt được quy trình công nghệ, đơn vị chủ trì đã chủ động nâng cao tổng đàn cá bố mẹ, đồng thời cải tiến quy trình ường cá bột, cá hường và cá giống từ đó nâng tỷ lệ sống của cá bột, cá hương và cá giống cao hơn. Nâng cấp, mở rộng quy mô hệ thống bể, ao ương trong trại đế nâng cao công suất, tăng số lượng giống sản xuất ra mỗi vụ. - Đơn vị chủ trì đã cung cấp bố mẹ và trao đổi quy trình công nghệ sản xuất giống cá đối mục cho một số đơn vị sản xuất giống ở miền Bắc đế tiến hành sản xuât thử nghiệm đối tượng này, góp phần nhân rộng mô hình trong tỉnh và các tỉnh khác. b. Đối với mô hình nuôi thương phẩm: - Trước hết, đơn vị phải giữ mối liên hệ mật thiệt với các hộ dân đã được tập huấn kỹ thuật, xây dựng các hộ dân đó thành các vệ tinh xung quanh trực tiếp tham gia thực hiện mô hình và phải đạt hiệu quả kinh tế thiết thực. Đồng thời, tiếp tục triển khai mô hình nuôi tại cơ sở sản xuất của đơn vị, mở rộng diện tích, quy mô nuôi. - Khuyến khích các hộ dân thực hiện nhân rộng mô hình với các hình thức như lư vấn kỹ thuật, hỗ trợ con giống và liên kết để giải quyết đầu ra sản phẩm. Quảng bá và tuyên truyền cho ngưừi dân biết được hiệu quả thực tế của việc triển khai mô hình.
- Tác động đối với kinh tế - xã hội: Thông qua mô hình phát triển sản xuất giống và nuôi cá đối mục tại Quảng Bình tạo đã ra việc làm cho nhiều lao động chuyên và không chuyên, thu hút người dân địa phương và các hộ dân vùng lân cận tham gia thực hiện mô hình sản xuất mới, nâng cao thu nhập cho các hộ ngư dân vùng ven biển. Việc phát triển mô hình nuôi cá đối mục thương phẩm góp phần cải thiện đời sống nhân dân, giúp xoá đói, giảm nghèo, đáp ứng đủ nhu cầu thực phẩm cho nhân (lân trong tỉnh và phục vụ cho xuất khẩu. Đây là động lực thúc đẩy các dịch vụ hậu cần cho nuôi Irồng và chế biến thủy sản, kích thích các dịch vụ có liên quan trong xã hội phát triển như dịch vụ vận chuyển, chế biến, thương mại, nhà hàng... - Tác động đối với môi trường: Việc ây dựng và phát triển mô hình không tác động xấu đến môi trường. Mặt khác, cá đối mục là loài có thể cải thiện môi trường ao nuôi, do vậy việc nhân rộng mô hình nuôi thương phẩm, nuôi ghép với các đối tượng nuôi khác có thế giúp giải quyết được các vấn đề liên quan đến chất thài trong ao nuôi, giúp cải thiện môi trường nước ao nuôi khi xả thải ra môi trường tự nhiên. - Việc nhân rộng mô hình sản xuất giống nhân tạo cá đối mục tạo đà cho phong trào nuôi thươnphẩm đối tượng này, đồng thời góp phần hạn chế việc khai thác tự nhiên.

Cá đối mục; Nuôi thương phẩm; Giống cá; Sản xuất; Mô hình; Phát triển

Ứng dụng

Dự án sản xuất thử nghiệm

Về quy mô và số lượng: Trên cơ sở các kết quả đạt được đơn vị chủ trì dự án đã mở rộng quy mô sản xuất cụ thể là: Tuyến chọn thêm cá đực và cá cái từ các ao tự nhiên làm cá bố mẹ đưa tổng đàn lên trên 200 cặp, nâng cấp hệ thống ao chứa, lắng và làm thêm ao ương cá bột, cá hương, cá giống. - Đối với mô hình nuôi thương phẩm: Diện tích nuôi được nhân rộng, sản lượng cá đối mục thương phấm cao hơn trước. - về chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và chất lượng: Các chỉ tiêu về kỹ thuật và chất lượng cơ bản đạt được các tiêu chí đề ra . + QTCN nuôi vỗ cá bố mẹ (tỷ lệ thành thục đạt 95%) + QTCN kích thích sinh sản (tỷ lệ đẻ 90%) + QTCN ấp trứng (tỷ lệ thụ tinh đạt trên 71%, tỷ lệ nở đạt trên 80%) + QTCN ương cá bột lên cá hương (tỷ lệ sống đạt 10%) + QTCN ương cá hương lên cá giống (tỷ lệ sống đạt 20%) + QTCN ấp artemia (tỷ lệ nở đạt 95%) + QTCN nuôi thức ăn tươi sống (mật độ luân trùng 100 - 120 con/ml, copepoda là 80 - 100 con/ml, mật độ tảo đạt 9xl0 mũ 6 tế bào /ml, thức ăn tự nhiên cung cấp đầy đủ cho cá con) + QTCN nuôi hàu và tu hài lấy ấu trùng (tỷ lệ thành thục đạt 90%).

- Mô hình sản xuất cá giống: Mỗi năm sản xuất được hơn 20 vạn, tương đương hơn 1,0 tđồng. Lợi nhuận ròng từ mô hình sản xuất giống là: 500,0 triệu đồng/MH/năm; - Mô hình nuôi chuyên canh cá đối mục: với sản lượng hơn 20 t/1,5 ha /2 năm, tương đương 6,93 tấn /ha /năm, doanh thu đạt 727 triệu đồng /ha /năm. Lợi nhuận ròng từ mô hình nuôi chuyên canh cá đối thương phẩm là: 267,0 triệu đồng/ha/ năm; - Mô hình nuôi quảng canh cá đối mục là: với sản lượng 1,95 tấn/ 1,5 ha /năm, tương đương 1,3 tấn /ha /năm, doanh thu đạt 136,5 triệu đồng /ha /năm. Lợi nhuận ròng từ mô hình nuôi quảng canh cá đối mục là: 63 triệu đồng/ha/ năm.