- Khai thác và phát triển nguồn gen Hà thủ ô đỏ và Đảng sâm Việt Nam làm nguyên liệu sản xuất thuốc
- Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính kháng viêm chống viêm khớp của một số loài thuộc chi Archidendron và Uraria (Fabaceae) ở Việt Nam
- Nghiên cứu chế độ nuôi dưỡng thích hợp nhằm hạn chế các bệnh do rối loạn trao đổi chất ở bò sữa
- Phát triển robot có cấu trúc lai nối tiếp - song song: Động lực học điều khiển và tối ưu hóa thiết kế
- Nghiên cứu thiết kế chế tạo thiết bị hấp thụ kiểu Rainstorm
- Xây dựng mô hình phát triển giống cam voi bản địa trên địa bàn Tuyên Hóa
- Nghiên cứu tổng hợp và thăm dò hoạt tính sinh học của các hợp chất hai thành phần chứa nucleozit và tritecpenoit
- Nghiên cứu hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài thực vật thuộc các họ Asteraceae Euphorbiaceae và Annonaceae của Việt Nam
- Nghiên cứu một số phương pháp mới tổng hợp betamethason và beclomethason từ 9alpha-hydroxy androstendion và các hợp chất tương tự
- Những giải pháp cơ bản cấp bách nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác dân tộc của hệ thống chính trị vùng dân tộc thiểu số nước ta
- Ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ
Xây dựng mô hình phát triển sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá đối mục tại tỉnh Quảng Bình
Công ty cố phần Thanh Hương
Bộ Khoa học và Công nghệ
Nguyễn Minh Giáp
Thuỷ sản
10/11/2016
Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình
Cá đối mục; Nuôi thương phẩm; Giống cá; Sản xuất; Mô hình; Phát triển
Ứng dụng
Dự án sản xuất thử nghiệm
Về quy mô và số lượng: Trên cơ sở các kết quả đạt được đơn vị chủ trì dự án đã mở rộng quy mô sản xuất cụ thể là: Tuyến chọn thêm cá đực và cá cái từ các ao tự nhiên làm cá bố mẹ đưa tổng đàn lên trên 200 cặp, nâng cấp hệ thống ao chứa, lắng và làm thêm ao ương cá bột, cá hương, cá giống. - Đối với mô hình nuôi thương phẩm: Diện tích nuôi được nhân rộng, sản lượng cá đối mục thương phấm cao hơn trước. - về chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và chất lượng: Các chỉ tiêu về kỹ thuật và chất lượng cơ bản đạt được các tiêu chí đề ra . + QTCN nuôi vỗ cá bố mẹ (tỷ lệ thành thục đạt 95%) + QTCN kích thích sinh sản (tỷ lệ đẻ 90%) + QTCN ấp trứng (tỷ lệ thụ tinh đạt trên 71%, tỷ lệ nở đạt trên 80%) + QTCN ương cá bột lên cá hương (tỷ lệ sống đạt 10%) + QTCN ương cá hương lên cá giống (tỷ lệ sống đạt 20%) + QTCN ấp artemia (tỷ lệ nở đạt 95%) + QTCN nuôi thức ăn tươi sống (mật độ luân trùng 100 - 120 con/ml, copepoda là 80 - 100 con/ml, mật độ tảo đạt 9xl0 mũ 6 tế bào /ml, thức ăn tự nhiên cung cấp đầy đủ cho cá con) + QTCN nuôi hàu và tu hài lấy ấu trùng (tỷ lệ thành thục đạt 90%).
- Mô hình sản xuất cá giống: Mỗi năm sản xuất được hơn 20 vạn, tương đương hơn 1,0 tđồng. Lợi nhuận ròng từ mô hình sản xuất giống là: 500,0 triệu đồng/MH/năm; - Mô hình nuôi chuyên canh cá đối mục: với sản lượng hơn 20 t/1,5 ha /2 năm, tương đương 6,93 tấn /ha /năm, doanh thu đạt 727 triệu đồng /ha /năm. Lợi nhuận ròng từ mô hình nuôi chuyên canh cá đối thương phẩm là: 267,0 triệu đồng/ha/ năm; - Mô hình nuôi quảng canh cá đối mục là: với sản lượng 1,95 tấn/ 1,5 ha /năm, tương đương 1,3 tấn /ha /năm, doanh thu đạt 136,5 triệu đồng /ha /năm. Lợi nhuận ròng từ mô hình nuôi quảng canh cá đối mục là: 63 triệu đồng/ha/ năm.