Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  17,045,277
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Hoá sinh; phương pháp nghiên cứu hoá sinh

Huỳnh Ngọc Trung Dung, Nguyễn Phương Thảo(1), Nguyễn Phú Lộc

Khảo sát thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các cao chiết từ xà lách xoong (Nasturtium microphyllum)

Investigation of chemical composition and bioactivity of one-row watercress extracts (Nasturtium microphyllum)

Khoa học (Đại học Cần Thơ)

2021

2

78-86

1859-2333

Trong nghiên cứu này, các cao chiết (ethanol 70% và 96%) của cây xà lách xoong (Nasturtium microphyllum) được xác định hàm lượng polyphenol (sử dụng thuốc thử Folin-Ciocalteau), flavonoid toàn phần (đo màu aluminium chlorid) và đánh giá khả năng khử gốc tự do DPPH (2,2‐diphenyl‐1‐picryl‐hydrazyl‐hydrat). Hàm lượng polyphenol toàn phần của các cao chiết dao động từ 2,72 ± 0,028 đến 6,01 ± 0,177 mg/g GA trọng lượng tươi, hàm lượng flavonoid toàn phần trong khoảng 1,99 ± 0,307 đến 3,33 ± 0,049 mg/g QE trọng lượng tươi và khả năng khử gốc tự do DPPH (2,2‐diphenyl‐1‐picryl‐hydrazyl‐hydrat) với các IC50 trong khoảng 493,40 - 960,83 μg/mL. Bên cạnh đó, bằng phương pháp Sulforhodamin B, ở nồng độ 500 μg/mL các cao thử nghiệm thể hiện khả năng gây độc tế bào ung thư vú dòng MCF-7 tương đối thấp (cao chiết xà lách xoong tươi ethanol 96% có khả năng gây độc tế bào tốt nhất với phần trăm gây độc là 32,44%). Ở nồng độ 2.000 μg/mL cao chiết xà lách xoong khô ethanol 96% ức chế được 17,52% α-glucosidase in vitro.

In this study, one-row watercress (Nasturtium microphyllum) ethanol (70% and 96%) extracts were determined the total phenolic content (by Folin-Ciocalteau method), flavonoid contents (using aluminium chloride colorimetric method) and evaluated for antioxidant activity estimated by DPPH (2,2‐diphenyl‐1‐picryl‐hydrazyl‐hydrate). The total phenolic content obtained ranged from 2.72 ± 0.28 to 6.01 ± 0.177 mg/g GA fresh weight, and the total flavonoids contents resulted from 1.99 ± 0.307 to 3.33 ± 0.049 mg/g fresh weight in these ethanol (70%, 96%) extracts. The IC50 values for scavenging of free radicals were from 493.40 ± 0.007 to 960.83 ± 0.006 μg/mL. Moreover, by using Sulforhodamin B method, at 500 μg/mL concentration, all of one-row watercress ethanol extracts have ability to cytotoxic the breast cancer cell line MCF-7 but relatively low (fresh one-row watercress ethanol 96% extract has the best cytotoxicity with a toxic percentage is 32.44%). At 2,000 μg/mL dry one-row watercress ethanol 96% extract inhibit 17.52% the α-glucosidase in vitro.

TTKHCNQG, CVv 403