Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  17,048,635
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Cây lương thực và cây thực phẩm

NguyễnThị Nguyệt Anh, Vũ Văn Liết, Phạm Quang Tuân, Nguyễn Trung Đức(1)

Đặc điểm nông học, năng suất và chất lượng của các tổ hợp ngô lai giữa ngô nếp tím và ngô ngọt

Agronomic c-haracteristics, yield and quality ofthe hybrids crossed between purple corn and sweet corn

Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

2022

03+04

11 - 21

1859-4581

Ba mươi tổ hợp lai (THL) F1 giữa 3 dòng thuần ngô nếp, hạt tím và 3 dòng thuần ngô ngọt, hạt vàng (theo mô hình lai diallel I Gritting) đã được đánh giá về các đặc điểm nông học, năng suất và chất lượng trong vụ xuân 2021 tại Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng (Hà Nội). Thí nghiệm bố trí khối ngẫu nhiên hoàn toàn với 3 lần nhắc lại. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 6 THL ngô nếp tím (nếp tím x nếp tím), 6 THL ngô ngọt vàng (ngọt vàng x ngọt vàng) và 18 THL ngô nếp ngọt tím (ngọt vàng x nếp tím, nếp tím x ngọt vàng). Các THL ngô nếp tím ngọt có tỷ lệ hạt ngô ngọt trên bắp từ 24,1% - 27,1% (xấp xỉ tỷ lệ 3 nếp : 1 ngọt). Kết quả cho thấy sử dụng các dòng ngô nếp tím làm mẹ có triển vọng cho năng suất bắp tươi có lá bi (NSBTCLB) và năng suất bắp tươi không lá bí (NSBTKLB) cao hơn so với việc sử dụng các dòng ngô ngọt vàng làm mẹ từ 0,03 tán/ha - 5,90 tấn/ha, 0,30 tấn/ha - 5,70 tấn/ha, tương ứng. Brix cao hơn ở các THL ngô ngọt (trung bình 16,41%) > ngô nếp ngọt (trung bình 14,21%) > ngô nếp tím (trung bình 14,00%). Các THL ngô nếp tim và ngô nếp ngọt tím có hàm lượng anthocyanin tổng số tư 79,07 mg/100 g -121,60 mg/100 g, hàm lượng này thấp hơn ở các THL ngô ngọt vàng (2,37 mg/100 g - 3,17 mg/100 g). Một số THL có vỏ hạt mỏng gồm THL05, THL13, THL20, THL25 và THL30. Chọn lọc đa biến bàng chỉ số MGIDI về 9 tính trạng nông học đă xác định được 8 THL triển vọng gồm 3 THL ngô nếp tim (THL01, THL02, THL12), 5 THL ngô nếp tím ngọt (THL04, THL05, THL08, THL13, THL22) và giống ngô nếp tím ngọt VNUA161 phục vụ cho khảo nghiệm đa môi trường. Đây là nghiên cứu đánh giá và chọn lọc các THL triển vọng lai giữa ngô nếp tím và ngô ngọt đầu tiên của Việt Nam.

Thirty F1 hybrids crossed between 3 purple waxy inbred lines and 3 yellow sweet com inbred lines (according to the diallel Griffing’s model I) were evaluated for agronomic c-haracteristics, yield, and quality in the spring season 2021 at the Crops Research and Development Institute (Ha Noi). The experiment was laid out in a completely randomized block design with 3 replicates. The research has determined 6 hybrids of purple waxy com (purple waxy X purple waxy), 6 sweet com hybrids (sweet yellow X sweet yellow) and 18 purple waxy sweet corn hybrids (yellow sweet X purple waxy, purple waxy ă yellow sweet). The purple waxy sweet corn hybrids have sweet kernel ratio of 24.1%-27.1% (~ 3 waxy : 1 sweet). The result showed that used purple waxy corn lines as female parents achieved better husk and dehusked marketable yield than that of used sweet com lines as female parents, with 0.03 tons/ha - 5.90 tons/ha and 0.30 tons/ha - 5.70 tons/ha, respectively. Brix was higher in sweet com hybrids (average 16.41%) > purple waxy sweet com hybrids (average 14.21%) > purple waxy corn hybrids (average 14.00%). Total anthocyanin content of purple waxy corn and purple waxy sweet corn hybrids have ranged f-rom 79.07 mg/100 g -121.60 mg/100 g, higher than yellow sweet corn hybrids (2.37 mg/100 g - 3.17 mg/100 g). Some thickness pericarp hybrids include THL05, THL13, THL20, THL25, and THL30. Multivariate se-lection method by MGIDI index for 9 agronomic traits identified 8 promising hybrids including 3 purple waxy com hybrids (THL01, THL02, THL12) and 5 purple waxy sweet com hybrids (THL04, THL05, THL08, THL13, THL22) and a purple waxy sweet corn variety VNUA161 for multi-environment trials. This is the first prospective study on the evaluation and se-lection of novel hybrids crossed between purple waxy com and sweet com in Vietnam.

TTKHCNQG, CVv 201