Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  17,092,607
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

87

Kỹ thuật bờ biển

BB

Dương Thị Lịm, Nguyễn Thị Hương Thúy, Đặng Trần Quân, Nguyễn Thị Lan Hương(1), Nguyễn Thị Huế(2), Trịnh Thị Minh Trang, Trần Thu Thủy, Phạm Thị Dung, Nguyễn Việt Cường, Vũ Đức Mạnh

Ảnh hưởng của kỹ thuật lấy mẫu đến tính chất vi nhựa vùng cửa sông, ven biển: Thí điểm tại cửa Hới, tỉnh Thanh Hóa

The impact of sampling techniques at estuary, coastal area on the characteristics of microplastics: A case study at Cua Hoi estuary, Thanh Hoa Province

Khí tượng Thủy văn

2024

766

43-52

2525-2208

Các mảnh nhựa có chiều dài lớn nhất ≤ 5 mm được gọi là vi nhựa, phân hủy chậm trong môi trường tự nhiên, có thể hấp thụ và lan truyền các chất gây ô nhiễm môi trường, tiềm ẩn nhiều tác động tiêu cực đối với hệ sinh thái. Thu mẫu vi nhựa là bước cơ bản và quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình xác định vi nhựa trong môi trường nước, nó ảnh hưởng đến dữ liệu mật độ, đặc điểm của vi nhựa được khảo sát. Trong công bố này, kỹ thuật kéo lưới có kích thước mắt 80 µm và kỹ thuật lọc thể tích bằng rây có kích thước lỗ 100 µm thu mẫu vi nhựa được thực hiện tại khu vực cửa Hới, tỉnh Thanh Hóa. Kết quả mật độ vi nhựa tại khu vực cửa Hới sử dụng kỹ thuật kéo lưới dao động trong khoảng 5,3-194,2 n/m3, và giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn là 45,6 ± 49,6 n/m3, sử dụng phương pháp lọc thể tích trong khoảng từ 565-1505 n/m3, và giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn là 972 ± 341,4 n/m3. Nhiều hình dạng vi nhựa hơn đã được tìm thấy khi sử dụng kỹ thuật kéo lưới, kích thước trung bình của vi nhựa khi sử dụng kỹ thuật kéo lưới lớn hơn phương pháp lọc thể tích. Kỹ thuật kéo lưới có khả năng thu lượng mẫu lớn hơn nhưng độ ổn định kém hơn kỹ thuật lọc. Kết quả nghiên cứu cho thấy nên lựa chọn kỹ thuật thích hợp dựa trên điều kiện lấy mẫu thực tế và các công cụ sẵn có trong quá trình nghiên cứu để nâng cao độ tin cậy của kết quả.

Microplastics (MPs) are plastic fragments that have a size smaller than 5 mm. They exhibit resistance to decomposition in the natural environment and possess the capacity to absorb and transfer environmental contaminants which poses multiple threats to the ecosystem. In studies on MPs, the selection of sampling methods is a fundamental and crucial factor that affects the data on the density and characteristics of MPs in the surveyed area. In this study, the authors compare two methods, including the neuston net method with a pore size of 80 µm and the direct filtration method with a pore size of 100 µm. The results of the MP density using the neuston net ranged from 5.3 to 194.2 items/m3, with an average standard deviation of 45.6 ± 49.6 items/m3. Whereas, using the direct filtration, the range was from 565 to 1505 items/m3, with an average standard deviation of 972 ± 341.4 items/m3. The neuston net yielded a greater variety of shapes in comparison to direct filtering. Besdies, the neuston net results in greater average size of MPs compared to direct filtration. The neuston net method has a greater capacity for collecting bigger particles, however it exhibits lower stability when compared to the direct filtering approach. The findings suggest that it is recommended to use a suitable approach that aligns with the specific sample conditions and the equipment at available during the research process to improve the reliability of the results.

TTKHCNQG, CVt 39