Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  17,046,003
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

Khoáng vật học

Hoàng Thị Sinh Hương, Trần Thanh Nhàn(1), Trần Hữu Tuyên

Nghiên cứu thành phần vật chất của đất loại sét yếu hệ tầng Phú Vang (ambQ22-3pv) phân bố ở vùng đồng bằng Quảng Trị - Thừa Thiên Huế

Research the material composition of clayey soils of Phu Vang formation (ambQ22-3pv) in Quang Tri and Thua Thien Hue plain

Tạp chí Khoa học và công nghệ - Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế

2020

2

149-158

2354-0850

Kết quả nghiên cứu về thành phần vật chất của đất loại sét yếu ambQ22-3pv phân bố ở vùng đồng bằng Quảng Trị - Thừa Thiên Huế cho thấy đất có hàm lượng nhóm hạt cát (15,9-73%) và hạt bụi (9,7-52,5%) chiếm ưu thế. Phần khoáng vật phân tán mịn chủ yếu là các khoáng vật sét, phổ biến là Illit (12-31%), Kaolinit (4-19%) và Clorit (5-8%), phần phân tán thô chủ yếu là Thạch anh (24-61%). Đất có chứa vật chất hữu cơ với hàm lượng phân tích các mẫu thay đổi từ 4,9-10,32%. Thành phần hóa học của đất chủ yếu là các oxit như SiO2, Al2O3, Fe2O3, FeO, MnO, CaO, MgO, Na2O, K2O. Trong đó SiO2 (52,63-67,81%) và Al2O3(13,99-20,93%) chiếm tỉ lệ cao nhất trong thành phần hóa học của đất loại sét yếu ambQ22-3pv.

The research results on material composition of ambQ22-3pv clayey soils distributed in Quang Tri and Thua Thien Hue plain showed that the content of sand grains (15.9-73%) and dust particles (9,7-52,5%) are dominant. The finely dispersed mineral fraction is mainly clay minerals, commonly known as Illit (12-31%), Kaolinite (4-19%) and Chlorite (5-8%), the coarse particle is mainly Quartz (24-61%). Clayey soils contain organic matter with analytical content of samples varying f-rom 4,9-10,32%. The chemical composition of soil is mainly oxides such as SiO2, Al2O3, Fe2O3, FeO, MnO, CaO, MgO, Na2O, K2O. In which SiO2 (52,63-67,81%) and Al2O3 (13,99-20,93%) account for the highest proportion in the chemical composition of ambQ22-3pv clayey soils.

TTKHCNQG, CVv 470