Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  16,174,593

Công nghệ sinh học

Le Thi Thom; Hoang Thi Minh Hien; Ngo Thi Hoai Thu; Luu Thi Tam; Nguyen Cam Ha; Dang Diem Hong; Hoàng Thị Minh Hiền(1)

Tối ưu hóa điều kiện nuôi trồng của vi tảo biển dị dưỡng Thraustochytrium aureum BT6 nhằm khai thác các hợp chất có hoạt tính sinh học

Tạp chí Sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam

2021

2

83-94

0866-7160

Vi tảo biển; Dị dưỡng; Điều kiện nuôi trồng; Hoạt tính sinh học

Thraustochytrium là một chi vi tảo biển dị dưỡng thuộc lớp Labyrinthula, họ Thraustochytriaceae (Thraustochytrids). Gần đây, các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng một số loài / chủng thuộc chi Thraustochytrium là ứng cử viên tiềm năng để sản xuất sinh khối giàu lipid có chứa axit béo không bão hòa đa cao (PUFAs), đặc biệt là docosahexaenoic (DHA C22: 6 ω-3), carotenoid, polysaccharid ngoại bào (EPSs) và các enzym đóng một vai trò quan trọng đối với sức khỏe con người. Do đó, trong suốt nhiều thập kỷ, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành trong việc khai thác các hợp chất có hoạt tính sinh học, đặc biệt là PUFAs. Năng suất sinh khối và PUFAs của một số chủng Thraustochytrium spp. phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Trong bài báo này, kết quả về ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy khác nhau đến sự phát triển của Thraustochytrium aureum BT6 (phân lập từ các vùng ven biển Bình Thuận năm 2010) trong bình tam giác 500mL và bình lên men 30L được trình bày. Điều kiện thích hợp cho sự phát triển của chủng BT6 là: Môi trường Bajpai, 2% glucose, 0,5% dịch chiết nấm men, nhiệt độ 20 - 28 oC, nồng độ muối 0,5%; và nồng độ tế bào tảo ban đầu là 2 g / L. Hàm lượng sinh khối khô, lipid và DHA của chủng BT6 trong bình erlenmeyer 500mL và thiết bị lên men 30L đạt mức cao nhất là 8,56 ± 0,12 và 6,92 ± 0,27g/L, 18,36 ± 1,15 và 5,50 ± 0,133% DCW, 2,00 ± 0,05 và 0,14 ± 0,01% DCW tương ứng sau 4 ngày nuôi. Hàm lượng Carotenoid trong bình và thiết bị lên men 30L lần lượt đạt 44,45 ± 1,4 và 28,84 ± 1,12 mg / kg DCW sau 4 ngày nuôi cấy. Kết quả thu được cho thấy sinh khối tảo đáp ứng yêu cầu định hướng khai thác các hợp chất có hoạt tính sinh học có giá trị.

TTKHCNQG, CVv 27