Lọc theo danh mục
  • Năm xuất bản
    Xem thêm
  • Lĩnh vực
liên kết website
Lượt truy cập
 Lượt truy cập :  18,939,810
  • Công bố khoa học và công nghệ Việt Nam

68

Thức ăn và dinh dưỡng cho động vật nuôi

Tạ Thị Hương Giang, Trần Ngọc Tiến, Nguyễn Quý Khiêm, Phạm Thùy Linh, Phạm Thị Kim Thanh, Trần Thị Hà, Đặng Thị Phương Thảo, Đỗ Thị Nhung, Nguyễn Thị Tâm, Nguyễn Thị Minh Hường

Xác định mức ăn thích hợp cho ngan mái NTP2 nuôi sinh sản giai đoạn hậu bị

Determination of appropriate feeding rate for NTP2 muscovy duck breed

Khoa học kỹ thuật chăn nuôi

2022

281

37 - 41

1859-476X

Nghiên cứu xác định mức ăn thích hợp cho ngan NTP2 hậu bị (9-24 tuần tuổi) được khảo sát từ tháng 8/2020 đến tháng 3/2022 tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương. Dựa theo khuyến cáo mức ăn cho mái D của Hãng Grimaud Frères, và thí nghiệm được phân thành 3 nghiệm thức (NT), ứng với mức ăn 95, 100 và 105% định mức ăn của mái D. Kết quả cho thấy mức ăn không ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống. Khối lượng ngan từ tuần 10 có sự khác biệt: NT1 là 1.878,19; NT2, NT3 lần lượt là 1.936,89 và 1.979,03g. Đến 24TT lần lượt là 2.408,60; 2.510,15; 2.611,46g. Khối lượng vào đẻ cũng tăng dần theo mức ăn tăng, từ NT1 đến NT3 đạt các giá trị lần lượt là 2.587,50; 2.637,50; 2.698,33g. Ngược lại, khi mức ăn càng cao, tuổi vào đẻ giảm dần từ NT1 đến NT3 là 197, 192, 188 ngày. Năng suất trứng, TTTA/10 quả trứng là tăng khác biệt có ý nghĩa thống kê với các giá trị từ NT1 đến NT3 lần lượt là 148,46; 150,39; 146,37 quả/mái; 4,44; 4,26; 4,66kg. Không có sự khác biệt đáng kể về các chỉ tiêu ấp nở giữa 3 NT, tỷ lệ trứng có phôi dao động trong khoảng 93,29-95,01%, 80,01-81,35% tỷ lệ nở/trứng ấp, 85,44-86,04% tỷ lệ nở/trứng có phôi.

The study aims to determine suitable feeding rates for NTP2 young breeders muscovy ducks (9-24 weeks) and was surveyed from Aug, 2020 to Mar,2022 in the Thuy Phuong Poultry Reseach Center. Feeding rates were based on Grimaud Frères‘s recommendation for roof D and were arran-ged into 3 treatments, corresponding to the feeding rate 95, 100 and 105% of the feeding rate of D female. The results showed that all feeding rates did not affect the survival rates. Body weight at the 10 weeks of age was considerable difference: NT1 is 1,878.19, NT2, NT3 are 1,936.89 and 1,979.03g, respectively. Body weight at 24 weeks of age of 3 treatments reached 2,408.60, 2,510.15; 2,611.46g, respectively. Age at laying at 5% laying rate also increased gradually as the food intake increased, from treatment 1 to treatment 3 reached the values of 2,587.50, 2,637.50, 2,698.33g, re-spectively. Conversely, the higher the feeding rate, the lower the age to lay 5% of laying rate, and from the treatment 1 to treatment 3 were 197, 192, 188 days, respectively. Egg production, feed con-sumption/10 eggs were statistically significant increases with values from treatment 1 to treatment 3 of 148.46, 150.39, 146.37 egg/hen; 4.44, 4.26, 4.66kg, respectively. There wasn‘t significant differen-ce in hatching criteria between the 3 treatments, the fertilized eggs ranges from 93.29-95.01% and 80.01-81.35% hatching rate/total egg input, 85.44-86.04% hatching rate/fertilized egg.

TTKHCNQG, CVv 345